Trước khi Xcode 11 ra mắt, để unwrap một optional value chúng ta vẫn thường phải dùng Guard/if let, điều này khá bất tiện trong khi viết Unit test. Khi viết test case chúng ta không nên đưa các câu lệnh điều kiện vào trong các func test vì nó sẽ tạo ra một logic mới trong Unit Test nó khiến test case của chúng ta rắc rối và phức tạp.
Để các bạn dễ hình dung hơn, mình có tạo một Struct Person có thuộc tính address là optional (có thể nil) như dưới đây:
struct Person {
let name: String
let address: String?
}
Thông thường chúng ta sẽ thực hiện unwrap như sau:
func test_Address_caseNil() throws {
let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
// unwrap optional value
guard let address = personModel.address else {
XCTFail("Expected non-nil address")// throw fail
return
}
XCTAssertEqual(address, "Hanoi")
}
Trong trường hợp này địa chỉ đang nil nên test case này sẽ bị lỗi và throw thông báo “Expected non-nil address”
Có một cách thông dụng hơn là không unwrap mà sử dụng trực tiếp giá trị optional để verify test case như sau:
func test_address_caseNil() throws {
let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
XCTAssertEqual(personModel.address, "Hanoi")
}
Khi chạy test case này ta nhận được thông báo lỗi như sau:
test_address_caseNil(): XCTAssertEqual failed: ("nil") is not equal to ("Optional("Hanoi")")
Sử dụng cách này thì khá là tiện và nhanh, tuy nhiên nó có một nhược điểm là các thông báo lỗi thường không rõ ràng. Ngoài ra nó cũng sẽ không sử dụng được trong các trường hợp đặc biệt.
Sử dụng XCTUnwrap
XCTUnwrap() được giới thiệu trên Xcode 11, nó làm nhiệm vụ kiểm tra giá trị optional có nil hay không? nếu nil nó sẽ throw ra lỗi, không nil thì trả về giá trị. Từ đó ta có thể thoải mái sử dụng giá trị đó để thực hiện việc testing.
func test_address_caseNil() throws {
let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
// result
let result = try XCTUnwrap(personModel.address)
XCTAssertEqual(personModel.address, "Hanoi")
}
Sử dụng XCTUnwrap giúp source code của chúng ta gọn gàng sạch sẽ hơn rất nhiều so với các cách thông thường khác.
Để sử dụng được XCTUnwrap bạn nhớ thêm throws cho func test để khi kiểm tra dữ liệu bị nil nó sẽ throw lỗi và đánh dấu test case này bị fail. Nếu bạn muốn thông báo rõ ràng hơn hay đơn giản là bạn muốn viết thông báo lỗi dễ hiểu bạn có thể thêm thuộc tính như sau
let result = try XCTUnwrap(personModel.address, "Width is nil, please config data for test case")
Thông báo lỗi ta nhận được sẽ như sau:
test_address_caseNil(): XCTUnwrap failed: expected non-nil value of type "String" - Width is nil, please config data for test case
Lúc này thông báo lỗi đã rõ ràng hơn, từ đó bạn có thể xử lí vấn đề một cách nhanh hơn.
Hi vọng bài viết sẽ giúp cho các bạn có thêm lựa chọn để xử lí các tình huống khi viết Unit Test, từ đó sử dụng nó một cách hiệu quả và phù hợp với các tình huống.
Thông thường khi các bạn mới vào nghề khi viết xong các test case của mình các bạn thường sử dụng Command + U để chạy. Điều này không sai, tuy nhiên nếu bạn đang thực hiện trên một project lớn thì mình nghĩ bạn không nên dùng cách này vì nó có thể khiến bạn mất rất nhiều thời gian để có được kết quả test. Sau đây mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số cách để bạn chạy test case một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Chạy test case trên Test Navigator
Các bạn có thể tuỳ chọn việc test cả một file hay test từng test case một trên Test Navigator
Chạy test cho cả Target tests: Dùng khi bạn muốn chạy test và lấy báo cáo cho cả target này, khi này Xcode sẽ chạy nhiều test case cùng lúc nên có thể sẽ mất nhiều thời gian
Chạy test cho chỉ một file tests: Dùng khi bạn viết xong toàn bộ test case của một file và muốn chạy test để kiểm tra báo cáo hay khi bạn muốn kiểm tra xem giữa các test case có bị conflict hay không?
Chạy test một case cụ thể: Dùng khi bạn vừa viết xong test case và muốn kiểm tra xem func đã chạy đúng hay chưa, đây là trường hợp bạn nên dùng khi viết UT vì nó chạy nhanh nên tốn ít thời gian mà vẫn đảm bảo mục đích của bạn
Bạn có thể chạy một hoặc nhiều test case mà bạn muốn bằng cách chọn các test case đó -> chuột phải -> Run x Methods
Chạy test case trực tiếp trên file Tests
Khi các bạn viết xong các test case của mình và bấm Command + S, trên func test case của bạn sẽ xuất hiện một button cho bạn chạy test luôn, điều này giúp bạn dễ dàng kiểm tra được test case của mình. Ngoài ra Xcode cũng cung cấp cho chúng ta một nút chạy test cho toàn bộ file ở trên đầu của file. Bạn có thể xem chi tiết ở hình dưới đây
Chạy lại test case vừa test
Để chạy lại test các test case bạn vừa mới test thì bạn dùng tổ hợp phím sau:
⌃ Control + ⌥ Option + ⌘ Command + G
Đây là tổ hợp phím rất hữu dụng và được sử dụng thường xuyên vì nó giúp bạn chạy lại test case một cách nhanh chóng khi các bạn phải sửa lại các test case bị fail do viết sai input/output.
Chạy test tất cả file trong Test Plan
Khi bạn muốn xem báo cáo tất cả cho file Test Plan của bạn, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Command + U.
Bật Code Coverage trên Sidebar
Theo mặc định thì code coverage sẽ được bật khi bạn chạy test, tuy nhiên nếu bạn nhỡ tay tắt nó đi mà không biết bật nó ở đâu thì làm theo hướng dẫn sau: Adjust Editor Options -> Code Coverage
Khi này Xcode sẽ cho bạn biết được dòng code đó của bạn được chạy qua bao nhiêu lần, nếu con số là 0 thì có vẻ bạn chưa có test case nào được viết để test đoạn code đó. Từ dữ liệu đó bạn có thể thực hiện viết thêm test case nếu cần.
Hi vọng bài viết giúp ích cho các bạn. Xin cảm ơn!
Thông thường thì các ứng dụng phát triển càng lâu thì tính năng của nó sẽ càng nhiều, điều này cũng làm cho khối lượng source code và Unit Test cũng tăng theo, có một số dự án xây dựng theo mô hình module hoá, khi này sẽ có rất nhiều module trong dự án cần thực hiện test nếu chúng ta chạy tất cả các file của project thì nó sẽ tốn rất nhiều thời gian, làm giảm đi năng suất làm việc của bản thân. Vì vậy để thực hiện các test case một cách nhanh chóng và hiệu quả Xcode cho phép chúng ta tự tạo Test Plan theo đúng kế hoạch mà chúng ta muốn. Chúng ta có thể tạo một test plan để test một màn hình riêng biệt cho đến hàng trăm màn hình hoặc có thể là một module mà chúng ta đang làm hay tất cả test case của ứng dụng.
Tạo mới Test Plan
Để tạo mới Test Plan ta làm theo các bước như sau:
Tạo mới test plan
Đặt tên cho test plan, bạn có thể đặt tên tuỳ ý miễn sao nó đúng với ý nghĩa là được. Sau đó bấm “Create” để Xcode thực hiện.
Sau khi tạo xong, test plan mới tạo sẽ được thêm vào danh sách, bạn có thể kiểm tra bằng cách thao tác như hình phía dưới đây
Để thực hiện cấu hình cho test plan mới này chúng ta bấm vào Edit Test Plan ở trên hình.
Do test plan mới được tạo nên bạn sẽ thấy nó trống, lúc này chưa có một file/class/module/target nào được thêm vào để test nên chúng ta cần thêm nó vào bằng cách bấm vào dấu + trên màn hình dưới đây:
Tương tự nếu bạn muốn loại bỏ một target nào thì ta có thể bấm dấu – để xoá khỏi test plan.
Chọn target mà bạn muốn thêm vào test plan và bấm “Add” để thêm target vào test plan.
Xcode sẽ thêm tất cả các file test chúng ta đã viết vào trong mục Tests, ở đây bạn sẽ nhìn thấy tất cả các file test mà bạn viết, bạn có thể bỏ tích một func hay 1 file để Xcode không chạy phần đó khi run test plan của bạn.
Để khi chạy test chúng ta xem được Code Coverage thì chúng ta cần đổi giá trị Code Coverage bên Configurations sang ON
Lúc này khi chạy Test Plan này chúng ta sẽ xem được kết quả bằng cách Report Navigator -> Local -> Test -> Coverage
Dựa vào báo cáo này bạn sẽ biết được bạn đã viết test case chạy qua được bao nhiêu phần trăm của source code từ đó bạn sẽ có thể đưa ra các action phù hợp.
Lưu ý Code Coverage chỉ là con số chỉ ra rằng source code test case của bạn đã chạy qua bao nhiêu dòng code, chứ nó không phải là chỉ số đảm bảo độ tin cậy source code của bạn. Vì vậy nó chỉ là điều kiện đủ, code coverage càng cao thì điều đó chứng tỏ Test Case của bạn đã chạy qua càng nhiều dòng code. Để đảm bảo chất lượng source code thì các bạn cần có một chút tư duy về testing, biết xác định các cặp input và output để thực hiện test, cần xác định các điều kiện biên, ngoại lệ, trường hợp lỗi, trường hợp thành công …. thì việc viết test case mới có hiệu quả.
Bạn đang tìm một phương pháp để tăng chất lượng source code? Bạn đang gặp vấn đề về việc source code của bạn có quá nhiều bug? Unit tests là một trong những lựa chọn giúp bạn hạn chế vấn đề đó.
Hiện nay rất nhiều dự án yêu cầu viết Unit tests nhằm mục đích đảm bảo chất lượng source code, vì vậy bài viết này mình sẽ chia sẻ với các bạn về Unit Tests trong Swift để các bạn có thể trang bị cho mình được một kĩ năng mới, để có thể sẵn sàng và tự tin chiến các dự án hiện tại hoặc trong tương lai.
Unit Testing là gì?
Unit tests là tự động chạy và kiểm thử một đoạn mã để đảm bảo nó hoạt động đúng như dự định và đúng với tài liệu yêu cầu.
Unit tests trong ngôn ngữ lập trình là việc viết các func test để đảm bảo source code hoạt động đúng như tài liệu yêu cầu. Với một đầu vào cụ thể sẽ cho ra một đầu ra cụ thể như tài liệu yêu cầu. Việc viết Unit tests để kiểm tra source code của bạn giúp bạn tự tin hơn khi release hay tái cấu trúc source code, vì bạn sẽ đảm bảo source code của mình chạy đúng mong đợi khi bạn chạy bộ test case của bạn thành công.
Các quan điểm trái ngược về Unit tests
Hiện nay có rất nhiều quan điểm trái ngược nhau về việc một dự án có cần phải viết Unit Tests hay không? Rất nhiều Developer thì cho rằng việc viết test tốn quá nhiều thời gian nó làm ảnh hưởng tới việc bàn giao công việc đúng thời hạn. Một số Developer thì cho rằng việc viết Unit tests không đem lại quá nhiều lợi ích mà công việc lại lặp đi lặp lại quá nhàm chán. Tuy nhiên theo mình nếu bạn viết Unit tests đúng cách thì sẽ giúp bạn giảm được thời gian phát triển ứng dụng, tuy thời gian phát triển ban đầu có tăng thêm nhưng bạn sẽ giảm được số lượng bug cơ bản có thể xảy ra từ đó giảm thời gian fix bugs và hạn chế các lỗi phát sinh sau khi sửa.
Viết Unit Tests với Xcode
Để giúp các nhà phát triển có thể viết Unit Tests cho các ứng dụng của họ, Apple đã tạo ra XCTest framework. Giờ đây các nhà phát triển có thể sử dụng framework này đê viết Unit tests cũng như chạy các test case để kiểm tra chất lượng source code của họ.
Một số hàm dùng để kiểm tra của XCTest Framework
XCTAssert(): Nó khá thông dụng có thể sử dụng trong hầu hết các trường hợp, VD: XCTAssert(result == 5)
XCTAssertTrue(): test case của bạn sẽ pass nếu biểu thức kiểm tra có kết quả là true. VD: XCTAssertTrue(view.isHidden)
XCTAssertEqual(a, b), XCTAssertNotEqual: Kiểm tra xem giá trị của 2 biểu thức.
XCTAssertFalse(): ngược với XCTAssertTrue
XCTAssertGreaterThan(a, b): Thường dùng khi bạn kiểm tra 2 giá trị số
XCTAssertGreaterThanOrEqual(a, b): tương tự như XCTAssertGreaterThan, nếu 2 giá trị = nhau thì test case vẫn pass
XCTAssertLessThan, XCTAssertLessThanOrEqual: Tương tự như mục 5 và 6
XCTAssertNil(a), XCTAssertNotNil: Dùng khi cần kiểm tra một var/func có nil hay không
XCTAssertNoThrow() Dùng khi cần kiểm tra xem func có throw lỗi hay không
XCTAssertThrowsError() dùng khi cần kiểm tra func có throw error và kiểm tra được error
Để các bạn dễ hình dung hơn mình sẽ đưa ra một ví dụ như sau:
Tài liệu yêu cầu bạn phải viết một hàm để tính chu vi của hình chữ nhật khi biết chiều dài và chiều rộng của nó. Ta biết chu vi của hình chữ nhật chính là tổng tất cả các cạnh của nó, vì vậy ta có thể sẽ viết func như sau:
class Regtangle {
// hàm tính chu vi hình chữ nhật
class func perimeter(width: Int, height: Int) -> Int {
(width + height) * 2
}
}
Để viết bắt đầu viết test case chúng ta sẽ cần tạo file test như sau:
Chuột phải vào thư mục cần tạo file -> chọn new file -> Unit Test Case Class -> Next
Đặt tên cho file test, trong trường hợp này mình đang cần test class Regtangle nên mình đặt tên như hình -> Next
Sau khi tạo file chúng ta XCode sẽ tạo sẵn cho chúng ta một số đoạn code cơ bản như sau:
import XCTest
// thêm target cần test
@testable import UTXcode14
final class RegtangleTests: XCTestCase {
override func setUpWithError() throws {
// Put setup code here. This method is called before the invocation of each test method in the class.
}
override func tearDownWithError() throws {
// Put teardown code here. This method is called after the invocation of each test method in the class.
}
func testExample() throws {
// This is an example of a functional test case.
// Use XCTAssert and related functions to verify your tests produce the correct results.
// Any test you write for XCTest can be annotated as throws and async.
// Mark your test throws to produce an unexpected failure when your test encounters an uncaught error.
// Mark your test async to allow awaiting for asynchronous code to complete. Check the results with assertions afterwards.
}
func testPerformanceExample() throws {
// This is an example of a performance test case.
self.measure {
// Put the code you want to measure the time of here.
}
}
}
func testPerformanceExample() đây là hàm để kiểm tra hiệu suất của đoạn code, nếu bạn không cần kiểm tra thì bỏ nó đi giúp mỗi lần chạy test của bạn sẽ nhanh hơn đáng kể.
Bây giờ chúng ta đã có thể viết test case để kiêm tra class Regtangle. Đối với func tính chu vi như vậy thì ta sẽ cần dựa vào yêu cầu và phân tích tích bài toán một chút.
Chúng ta hiểu rằng chiều cao và chiều rộng của hình chữ nhật phải là số lớn hơn 0, chu vi của hình chữ nhật thì bằng tổng chiều dài bốn cạnh, vậy nên chúng ta sẽ cần viết các test case với trường hợp như sau:
width và height đều lớn hơn 0: Đầu ra là (width + height) * 2
width <= 0, height > 0: đầu ra cần phải là một thông báo lỗi
width > 0, height <= 0: Đầu ra cần phải là một thông báo lỗi
width <= 0, height <= 0: Đầu ra cần phải là một thông báo lỗi
Đối với case số 1 yêu cầu dữ liệu đầu vào cả width và height đều phải là một số > 0 thì ta viết như sau:
// case width > 0 and height > 0
func test_perimeter_case1() {
// input
let width: Int = 3
let height: Int = 2
// expectation
let expectation = 10
// run code
let result = Regtangle.perimeter(width: width, height: height)
// verify
XCTAssertEqual(result, expectation)
}
Chạy test ta thu đươc kết quả như hình, dấu tích xanh thể hiện kết quả với expectation là bằng nhau, có nghĩa là trong trường hợp này hàm Regtangle.perimeter() đã chạy đúng.
Tiếp theo chúng ta sẽ viết tiếp test case số 2, width <=0 và height > 0, đây là trường hợp chiều rộng nhỏ hơn 0 vì vậy nó là một trường hợp lỗi, mình sẽ mong đợi một thông báo lỗi “Width must be greater than zero”. Vậy nên mình viết code như hình dưới
Lúc này Xcode sẽ báo lỗi như hình trên là do chúng ta đang so sánh 2 kiểu dữ liệu khác nhau. Quay lại hàm tính chu vi hình chữ nhật thì chúng ta thấy không có logic kiểm tra width và height điều này khiến cho func này không đảm bảo tính đúng đắn của nó.
Vậy viết func tính chu vi như nào mới đúng? các bạn có thể tham khảo một số cách viết của mình như sau:
Cách 1: Sử dụng Result để trả về kết quả
// equatable để tiện cho việc so sánh khi viết Unit test
struct MyError: Error, Equatable {
let message: String
}
class Regtangle {
// hàm tính chu vi hình chữ nhật
class func perimeter(width: Int, height: Int) -> Result<Int, MyError> {
if width <= 0 && height <= 0 {
return .failure(MyError(message: "Width and height must be greater than zero"))
} else if width <= 0 {
return .failure(MyError(message: "Width must be greater than zero"))
} else if height <= 0 {
return .failure(MyError(message: "Height must be greater than zero"))
} else {
let perimeter = (width + height) * 2
return .success(perimeter)
}
}
}
Cách 2: Sử dụng throw để đẩy ra lỗi
struct MyError: Error, Equatable {
let message: String
}
class Regtangle {
// hàm tính chu vi hình chữ nhật
class func perimeter(width: Int, height: Int) throws -> Int {
if width <= 0 && height <= 0 {
throw MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
} else if width <= 0 {
throw MyError(message: "Width must be greater than zero")
} else if height <= 0 {
throw MyError(message: "Height must be greater than zero")
} else {
return (width + height) * 2
}
}
}
Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn viết test case khi sử dụng throw, mình sẽ viết tổng cộng 7 test cases để thực hiện test func này, trong đó bao gồm 4 test cases để test logic chính và 3 cases để test giá trị biên. Cụ thể mình sẽ thực hiện như sau:
import XCTest
@testable import UTXcode14
final class RegtangleTests: XCTestCase {
override func setUpWithError() throws {
// Put setup code here. This method is called before the invocation of each test method in the class.
}
override func tearDownWithError() throws {
// Put teardown code here. This method is called after the invocation of each test method in the class.
}
// case width > 0 and height > 0
func test_perimeter_case1() throws {
// precontidtion
let width: Int = 3
let height: Int = 2
// expectation
let expectation = 10
// run code
XCTAssertNoThrow(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height))
let result = try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)
// verify
XCTAssertEqual(result, expectation)
}
// case width < 0 and height > 0
func test_perimeter_case2() throws {
// precontidtion
let width: Int = -3
let height: Int = 2
// expectation
let expectation = MyError(message: "Width must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
// case width > 0 and height < 0
func test_perimeter_case3() throws {
// precontidtion
let width: Int = 3
let height: Int = -2
// expectation
let expectation = MyError(message: "Height must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
// case width < 0 and height < 0
func test_perimeter_case4() throws {
// precontidtion
let width: Int = -3
let height: Int = -2
// expectation
let expectation = MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
// case width = 0 and height > 0, test giá trị biên của width
func test_perimeter_case5() throws {
// precontidtion
let width: Int = 0
let height: Int = 2
// expectation
let expectation = MyError(message: "Width must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
// case width = 0 and height > 0, test giá trị biên của height
func test_perimeter_case6() throws {
// precontidtion
let width: Int = 2
let height: Int = 0
// expectation
let expectation = MyError(message: "Height must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
// case width = 0 and height = 0, test giá trị biên của cả width và height
func test_perimeter_case7() throws {
// precontidtion
let width: Int = 0
let height: Int = 0
// expectation
let expectation = MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
// run code
XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
}
}
}
Chạy test (Command U) chúng ta được kết quả như sau:
Tất cả các test case của chúng ta đều passed, điều này chứng minh func của bạn đã đáp ứng hết tất cả yêu cầu mà bạn đặt ra
Hi vọng bài viết sẽ giúp cho các bạn có thêm kiến thức để nâng cao năng lực của bản thân.
Hi, Ở phần 1 mình đã giới thiệu đến các bạn tổng quan về CP (CarPlay). Phần này mình sẽ chia sẻ cách để xây dựng một ứng dụng hỗ trợ CP, cụ thể ở đây là ứng dụng hỗ trợ một trong 8 CP types mà apple cung cấp, còn type Automaker thì mình chia sẻ mở bài tiếp theo.
Bắt đầu nào!!!
Tạo Project
Ứng dụng CP cũng là một ứng dụng bình thường, các bạn vẫn sử dụng xCode và tạo project như bình thường. Phần code của phone và CP sẽ là hai phần riêng biệt. Vì trên iPhone quá quen thuộc với các bạn rồi nên ở hướng dẫn này mình chỉ thực hiện hiển thị 1 dòng chữ ở giữa màn hình trên iPhone và tập chung vào việc hiển thị trên CP với các template
Tạo entitlement file
Như mình đề cập ở phần 1, với 8 type bình thường của Apple cung cấp thì đi kèm với nó là các entitlement key, thì key này sử dụng ở đâu?. Câu trả lời là key này sử dụng để config trong entitlement file.
Select file -> New file -> choose Property List
Điền tên file và chọn create
Ở đây mình để tên file là CPTemplateSeminar.entitlements
Sau khi tạo entitlement file thì chúng ta cần nhúng đường path dẫn đến entitlement file vào Code Signing Entitlements bằng cách chọn Project Setting -> Build Setting -> Code Signing Entitlements và set giá trị là path dẫn đến entitlement file
Tip: Ngoài cách tạo file và nhúng đường path như ở trên, các bạn có thể enable bất kì một Capabilities nào đó trong xCode để xCode tự động tạo ra entitlement file và tự động nhúng đường path vào Code Signing Entitlements
Sau khi setting Code Signing Entitlements xong, Chúng ta đến bước add entitlement key vào file vừa tạo. Ở đây mình sử dụng key com.apple.developer.carplay-audio. (Nếu các bạn chưa biết key này là gì và lấy ở đâu thì các bạn xem lại phần 1 của mình nhé!)
Implement Template
Tạo một class kế thừa CPTemplateApplicationSceneDelegate, delegate này có các methods như didConnect, didDisconnectInterfaceController …
Tất cả các CP app đều phải khai báo CP scene để dử dụng CP Framework. Để khai báo CP scene thì chúng ta khai báo ở trong info.plist
Khai báo thêm key CPTemplateApplicationSceneSessionRoleApplication theo như hướng dẫn dưới đây: Mình set UISceneConfigurationName là CarPlay, UISceneDelegateClassName là class mà mình đã tạo ở bên trên
Như một ứng dụng thông thường thì CP app cũng cần setup root view. Ở hướng dẫn này mình xây dựng CP app với root template là 1 tab bar bao gồm tab Home và tab Setting. Tab Home và Setting mình sẽ hiển thị list đơn giản
import Foundation
import CarPlay
// MARK: - Tab Template
extension CPSceneDelegate {
func createTabTemplate() -> CPTabBarTemplate {
var tabs: [CPTemplate] = []
let homeItem = CPListItem(text: "Home", detailText: "")
let homeSection = CPListSection(items: [homeItem])
let homeTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [homeSection])
homeTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "house.fill")
let settingItem = CPListItem(text: "Setting", detailText: "")
let settingSection = CPListSection(items: [settingItem])
let settingTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [settingSection])
settingTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "gearshape.fill")
tabs.append(homeTemplate)
tabs.append(settingTemplate)
let tabBar = CPTabBarTemplate(templates: tabs)
return tabBar
}
}
Mình tạo một tab bar bằng cách sử dụng CPTabBarTemplate, và mình set tab bar này thành root template khi iPhone và màn hình trên ô tô được kết nối.
Đến step này là đã hoàn thành việc coding một ứng dụng hỗ trợ CP rồi, Chúng ta có thể trải nghiệm ứng dụng bằng cách build lên simulator và sau đó mở cửa sổ xCode Simulator để xem thành quả. Tuy nhiên mình sẽ thêm phần action bấm vào item trên màn home và thực hiện di chuyển đến màn hình phát nhạc.
Tạo Now Playing template
import Foundation
import CarPlay
// MARK: - Playing now Template
extension CPSceneDelegate {
func createNowPlaying() -> CPNowPlayingTemplate {
let playing = CPNowPlayingTemplate.shared
playing.add(self)
playing.isUpNextButtonEnabled = true
playing.isAlbumArtistButtonEnabled = true
return playing
}
}
extension CPSceneDelegate: CPNowPlayingTemplateObserver {
func nowPlayingTemplateUpNextButtonTapped(_ nowPlayingTemplate: CPNowPlayingTemplate) {
}
func nowPlayingTemplateAlbumArtistButtonTapped(_ nowPlayingTemplate: CPNowPlayingTemplate) {
}
}
Thực hiện di chuyển khi bấm vào item trên màn hình Home. Mình sẽ thực hiện pushTemplate đến màn hình Now Playing được tạo bên trên, Các bạn có thể thực hiện push hoặc present tuỳ thích, tuy nhiên ở phần 1 mình cũng có warning là không phải template nào cũng có thể push và present được. Các bạn cứ thử thực hiện để trải nghiệm nhé!
import Foundation
import CarPlay
// MARK: - Tab Template
extension CPSceneDelegate {
func createTabTemplate() -> CPTabBarTemplate {
var tabs: [CPTemplate] = []
let homeItem = CPListItem(text: "Home", detailText: "")
homeItem.handler = { item, completion in
self.interfaceController?.pushTemplate(self.createNowPlaying(), animated: true, completion: nil)
completion()
}
let homeSection = CPListSection(items: [homeItem])
let homeTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [homeSection])
homeTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "house.fill")
let settingItem = CPListItem(text: "Setting", detailText: "")
let settingSection = CPListSection(items: [settingItem])
let settingTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [settingSection])
settingTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "gearshape.fill")
tabs.append(homeTemplate)
tabs.append(settingTemplate)
let tabBar = CPTabBarTemplate(templates: tabs)
return tabBar
}
}
Ở đây mình chỉ sử dụng các template mà Audio type hỗ trợ, các bạn cũng có thể sử dụng các template mà Audio không hỗ trợ để trải nghiệm nhé, ví dụ như sử dụng Action Sheet template. (Lưu ý là app sẽ crash nhé!!!)
Ngoài ra các bạn cũng có thể xây dựng ứng dụng của mình với các type còn lại để trải nghiệm nhé!
Kết quả
Sau khi build trên xCode Simulator mình được kết quả như sau:
Trên đây là phần mình chia sẻ về cách tạo một ứng dụng hỗ trợ CP sử dụng type là template được cung cấp bởi Apple. Bài tiếp theo mình sẽ chia sẻ về cách tạo một ứng dụng hỗ tợ CP với type Automaker
Mình hi vọng bài viết có thể giúp ích được cho các bạn. Chúc các bạn thành công!
Chúng ta chắc là đã quá quen thuộc với ternary conditional operator ( toán tử ba ngôi ) như trên rồi nhỉ. Nhưng với swift 5.9, chúng ta đã có thêm một cách viết khác tường minh hơn đó là sử dụng if / switch. Và trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về nó nhé.
If / switch expression là gì?
Với Swift 5.9. If và switch đã có thể được sử dụng dưới dạng biểu thức. Nói đơn giản thì toán tử ba ngôi được sử dụng như thế nào thì if và switch bây giờ đều có thể sử dụng như vậy.
Ví dụ như bình thường chúng ta đang viết như thế này:
Thì chúng ta hiện nay đã có thể viết như thế này:
Đối với switch có vẻ như là mới mẻ và xịn xò hơn hẳn rồi nhỉ. Nhưng còn if thì sao. Trông cũng không khác gì đối với toán tử ba ngôi mà lại còn phải viết nhiều hơn. Vậy thì nó có gì khác biệt so với toán tử ba ngôi nhỉ.
Đầu tiên: Sử dụng if trông rõ ràng là giúp code được tường minh và dễ theo dõi hơn rồi. Đặc biệt là với những lúc mà có các điều kiện rẽ nhánh lồng nhau thì sự tường minh của if sẽ được thể hiện rõ hơn.
Thứ Hai: Toán tử ba ngôi thì kiểm tra kiểu dữ liệu một cách đồng thời còn if sẽ kiểm tra nó một cách độc lập. Nghe có chút trừu tượng nhỉ. Vậy thì chúng ta sẽ tới với ví dụ nhé:
Ở đây chúng ta có thể thấy. Do toán tử ba ngôi kiểm tra kiểu dữ liệu một cách đồng thời vậy nên 1 ở đây hệ thống sẽ tự hiểu là 1.0. Với If thì không như vậy mà chúng ta cần viết rõ ra hơn.
Lưu ý:
Để sử dụng được if và switch như một biểu thức thì chúng ta cần lưu ý một vài yếu tố sau:
Với mỗi nhánh của if hay switch chỉ được thực thi duy nhất một biểu thức.
Mỗi biểu thức được tạo ra ở các nhánh đều phải cùng một kiểu dữ liệu.
If luôn đi kèm với else
Và bài viết này chúng ta đã được tìm hiểu về If / switch expression ở trên swift 5.9. Vẫn còn rất nhiều thứ mới nữa ở swift 5.9 và chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu chúng ở các phần tiếp theo nhé. Xin chân trọng cảm ơn!
Hôm nay chúng ta sẽ nâng cấp thêm vũ khí giúp anh em iOS Developer tự tin chiến đấu hơn . Đây là một chủ đề khá nhỏ trong iOS & Swift nói chung, tuy nhiên nó lại có một tầm ảnh hưởng khá là lớn. Nên khi bạn nắm bắt được Raw String, thì có sẽ có thêm một công cụ khá là mạnh trong tay. Let’s goooooo !
Raw String là gì?
Raw String lần đầu được giới thiệu ở Swift 5, cho chúng ta khả năng viết chuỗi tự nhiên hơn, đặc biệt khi sử dụng dấu gạch chéo ngược và dấu ngoặc kép. Trong một số trường hợp, chẳng hạn như biểu thức Regex, chúng ta sẽ thấy được sức mạnh của Raw String.
Swift 5 cung cấp cho chúng ta khả năng khai báo một dấu phân cách chuỗi tùy chỉnh bằng cách sử dụng ký hiệu "#" hay còn được gọi là dấu thăng. Khi bạn sử dụng "#" với một chuỗi, nó sẽ ảnh hưởng đến cách Swift hiểu các ký tự đặc biệt trong chuỗi: “\” không còn hoạt động như một ký tự để thoát chuỗi, vì vậy \n được hiểu là dấu gạch chéo ngược rồi đến chữ “n” thay vì ngắt dòng và \(variable)sẽ được bao gồm dưới dạng các ký tự đó.
Công dụng của Raw String
Đầu tiên hãy đi vào một ví dụ nhỏ
let regularString = "\\Hello \\World"
let rawString = #"\Hello \World"#
Như bạn có thể thấy, ở string thứ 2 sử dụng # để đánh dấu đó là một Raw String, output của hai chuỗi này sẽ như nhau nhưng khi dùng Raw String trông có vẻ sáng sủa hơn nhỉ ?.
Thêm ví dụ nữa cho mọi người thấy công dụng của Raw String:
let swift4 = "This is \"Swift 4.x\"."
print(swift4)
let swift5 = #"This is "Swift 5.x"."#
print(swift5)
Trông có vẻ rõ ràng hơn rồi, khai báo & kết thúc một String với dấu #, ta có thể sử dụng các kí tự đặc biệt như là một kí tự bình thường trong chuỗi, giúp chúng ta không phải sử dụng thêm các dấu \ làm code trông khá là lú ?.
Raw String với Variable
let name = "Techover"
let greeting = #"Hello, \#(name)!"#
print(greeting)
Với String bình thường, ta sẽ sử dụng cú pháp \(variableName) để đưa giá trị biến vào chuỗi. Còn với Raw String ta sẽ phải thêm dấu # vào nữa như ví dụ bên trên.
Raw String với Multi-line
let example = "Hello bro"
let message = #"""
This is rendered as text: \(example).
This uses string interpolation: \#(example).
"""#
print(message)
Cũng khá là easy và tiện lợi nhỉ, không như String xuống dòng linh tinh cái là đi ngay ??
Raw String với dấu #
Khi muốn sử dụng dấu # trong một Raw String sẽ khác một chút đó
let str = #"My dog said "woof"#gooddog"#
Xcode sẽ ngăn cản bạn thực hiện đoạn code trên. Vì nó sẽ xác định dấu # tiếp theo là kết thúc chuỗi Raw String rồi. Do đó, phần còn lại sẽ trở thành lỗi. Chế cháo đi một tí mới hết lỗi nè
let str = ##"My dog said "woof"#gooddog"##
print(str)
Như trên, output của chúng ta sẽ có đầy đủ các dấu " & # luôn. Như vậy, khi ta khai báo bao nhiêu dấu # ở đầu, thì sẽ phải có bấy nhiêu dấu # ở cuối của Raw String. Lúc này, Raw String của ta mới có ý nghĩa.
let zero = "This is a string"
let one = #"This is a string"#
let two = ##"This is a string"##
let three = ###"This is a string"###
let four = ####"This is a string"####
Lan man một hồi giờ tổng kết lại nè
Raw String hữu ích vì một lý do: Đơn giản hóa String, giúp chúng ta dễ đọc dễ tiếp cận và dễ dàng sửa chữa
Đặc biệt trong các biểu thức Regex, khi mà chúng ta phải sử dụng rất nhiều kí tự đặc biệt, một ví dụ về một biểu thức Regex khá là nhiều dấu \
let regex = try NSRegularExpression(pattern: "\\\\\\([^)]+\\)")
Tuy nhiên với Raw String, chúng ta có thể bớt đi một nửa số dấu \ chúng ta sử dụng. Đơn giản biểu thức của chúng ta sẽ còn lại là:
let regex = try NSRegularExpression(pattern: #"\\\([^)]+\)"#)
Lời kết
Như vậy là sau một hồi bàn luận về Raw String, hi vọng các bạn có thể áp dụng được vào code của mình để code của chúng ta ngày càng xịn sò hơn. Cảm ơn các bạn vì đã đọc bài viết này. Hẹn gặp lại các bạn ở các post tiếp theo ?
Hiện nay hầu hết các ứng dụng di động đều có tính năng liên lạc nhằm mục đích giúp người sử dụng dễ dàng liên hệ được với bộ phận chăm sóc khách hàng. Để làm được việc này thì Apple có cung cấp một URL Scheme để thực hiện việc này.
URL Scheme Mail
Để có thể sử dụng được tính năng gửi mail thông qua app của Apple chúng ta cần cấu hình dự án cho phép sử dụng URL schemes “mailto” như sau:
Mở file info.plist và thêm Queried URL Shemes -> add item và đặt trường value với giá trị là mailto
Để thực hiện được việc gửi mail chúng ta thực hiện đoạn code như sau:
func mail(to: String, cc: String = "", subject: String = "", body: String = "") {
var mailURLString: String = "mailto:"
// add to
mailURLString += to
// add cc
mailURLString += "?cc=\(cc)"
// add subject
if let subjectEncode = subject.addingPercentEncoding(withAllowedCharacters: .urlHostAllowed) {
mailURLString += "&subject=\(subjectEncode)"
}
// add content
if let bodyEncode = body.addingPercentEncoding(withAllowedCharacters: .urlHostAllowed) {
mailURLString += "&body=\(bodyEncode)"
}
// check url
if let mailURL = URL(string: mailURLString), UIApplication.shared.canOpenURL(mailURL) {
// open app mail with url
UIApplication.shared.open(mailURL)
}
}
Bây giờ bất kể chỗ nào chúng ta dùng để gửi mail đều có thể call func này để thực hiện việc gửi mail ví dụ như sau:
Tương tự như Mail việc gọi điện app cũng có 1 scheme cho phép thực hiện việc này.
func tel(to: String) {
if let telURL = URL(string: "tel:\(to)"), UIApplication.shared.canOpenURL(telURL) {
UIApplication.shared.open(telURL)
}
}
URL Scheme FaceTime
func faceTime(to: String) {
if let telURL = URL(string: "facetime-audio://\(to)"), UIApplication.shared.canOpenURL(telURL) {
UIApplication.shared.open(telURL)
}
}
URL Scheme SMS
func sms(to: String) {
if let telURL = URL(string: "sms:\(to)"), UIApplication.shared.canOpenURL(telURL) {
UIApplication.shared.open(telURL)
}
}
Ngoài ra chúng ta còn có thêm các Apple URL Scheme khác như MAP Links , iTunes Links, YouTube Links … Anh em có thể tham khảo thêm tài liệu của Apple ở link sau: https://developer.apple.com/library/archive/featuredarticles/iPhoneURLScheme_Reference/Introduction/Introduction.html#//apple_ref/doc/uid/TP40007899-CH1-SW1
Xin chào mọi người, bài viết này mình xin giới thiệu với các bạn về IBInspectable và IBDesignable trong swift.
IBInspectable
Khi các bạn thực hiện code UI bằng Interface builder của Xcode, nó sẽ hiển thị cho các bạn một số các thuộc tính cơ bản để các bạn có thể chỉnh sửa. Hình dưới đây là Atributes Inspector của UIView.
Có bao giờ bạn muốn thêm các thuộc tính của một UI trong tab Attributes Inspector chưa? Nếu bạn có ý định này thì xin chúc mừng. IBInspectable sẽ giúp bạn làm được việc này.
IBInspectable giúp cho bạn có thể thêm được rất nhiều các thuộc tính vào tab Attributes Inspector từ đó giúp các bạn dễ dàng chỉnh sửa nó trên Interface builder của Xcode một cách dễ dàng.
Vậy để sử dụng IBInspectable thêm các thuộc tính vào Interface builder của xCode chúng ta làm như sau:
Ở đây mình sẽ làm một ví dụ để thêm thuộc tính cho UIView
Như bạn đã biết thì UIView trên Interface builder không có các thuộc tính như cornerRadius(bo góc), borderColor(màu viền), borderWidth(độ rộng viền)… Vậy trong ví dụ này mình sẽ thêm các thuộc tính này vào Attributes inspector của UIView.
Đầu tiên mình tạo một class CommonView kế thừa lại UIView như sau:
class CommonView: UIView {
// thêm thuộc tính để bo góc cho View
@IBInspectable
var cornerRadius: CGFloat = 4 {
didSet {
clipsToBounds = true
layer.cornerRadius = cornerRadius
}
}
// thêm thuộc tính để đặt độ dày của viền cho View
@IBInspectable
var borderWidth: CGFloat = 1 {
didSet {
layer.borderWidth = borderWidth
}
}
// thêm thuộc tính để sửa màu viền cho View
@IBInspectable
var borderColor: UIColor = .red {
didSet {
layer.borderColor = borderColor.cgColor
}
}
}
Để sử dụng CommonView thì chúng ta mở file Storyboard hoặc file xib lên và kéo một UIView vào, sau đó đổi class từ UIView(mặc định) sang CommonView, vậy là xong.
Kết quả chúng ta sẽ được như sau:
Các thuộc tính Corner Radius, Border Witdh, Border color đã được thêm vào Attributes Inspector băng thuộc tính @IBInspectable
Vậy là chúng ta đã thêm được các thuộc tính vào Attributes Inspector của Xcode, tuy nhiên chúng ta cần phải build app lên thì mới thấy sự thay đổi. Sao nó không thay đổi ngay khi chúng ta sửa giá trị như các thuộc tính khác? Vì một mình IBInspectable thì không làm được vì vậy các nhà phát triển của Apple mới đẻ ra IBDesignable để làm việc này.
IBDesignable
IBDesignable cho phép chúng ta xem trực tiếp các thay đổi của view trong storyboard hoặc trong file xib mà không cần phải run ứng dụng.
Để sử dụng IBDesignable thì chúng ta chỉ cần thêm @IBDesignable vào đằng trước class mà chúng ta muốn và override lại func prepareForInterfaceBuilder() để nó update giá trị và hiển thị lên trên Interface builder, trong ví dụ này mình để nó ở trước class CommonView của mình như sau:
@IBDesignable
class CommonView: UIView {
// set giá trị để hiển thị cho Interface builder
override func prepareForInterfaceBuilder() {
setupView()
}
// setup view
private func setupView() {
self.layer.cornerRadius = cornerRadius
self.layer.borderWidth = borderWidth
self.layer.borderColor = borderColor.cgColor
}
@IBInspectable
var cornerRadius: CGFloat = 4 {
didSet {
clipsToBounds = true
layer.cornerRadius = cornerRadius
}
}
@IBInspectable
var borderWidth: CGFloat = 1 {
didSet {
layer.borderWidth = borderWidth
}
}
@IBInspectable
var borderColor: UIColor = .red {
didSet {
layer.borderColor = borderColor.cgColor
}
}
}
CHÚ Ý: Bạn cần phải override lại func prepareForInterfaceBuilder() và set lại các thuộc tính để nó có thể update giá trị cho interface builder.
Bây giờ chúng ta chỉ cần kéo UIView vào là nó sẽ tự apply các thuộc tính và khi sửa tại Attributes inspector thì nó sẽ được update ngay mà không cần phải build ứng dụng để kiểm tra lại UI.
Kết quả chúng ta được như hình dưới đây:
Trong trường hợp các bạn muốn làm common và không cho sửa thuộc tính nào trên interface builder thì bạn chỉ cần bỏ IBInspectable của thuộc tính đó đi là được.
Tổng kết
Vậy là mình đã giới thiệu cho các bạn một phương pháp để thực hiện làm common rất hiệu quả và tiết kiệm thời gian khi làm ứng dụng di động trên iOS. Từ ví dụ common view này chúng ta có thể phát triên cho các common khác như UILabel, UIButton … Mình hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học hỏi và phát triển ứng dụng iOS.
Quá dài chỉ để lấy ra 1 vài giá trị, chưa kể nó bị lặp lại ở nhiều nơi
Không set private cho configuration được vì như vậy consumer của API sẽ k lấy được giá trị của baseHeaders/baseURL.
Leak detail implementation cho consumer của API.
Để giải quyết vấn đề này, ta có thể sử dụng Dynamic Member Lookup
Table of contents
Giới thiệu
Dynamic Member Lookup với ExpressibleByStringLiteral
Dynamic Member Lookup với KeyPath
Kết luận
Giới thiệu
Apply this attribute to a class, structure, enumeration, or protocol to enable members to be looked up by name at runtime.
By Apple
Sử dụng Dynamic Member Lookup bằng cách:
Sử dụng @dynamicMemberLookup attribute cho class/struct/enum/protocol bạn muốn support
Khai báo subscript subscript(dynamicMember:). Kiểu dữ liệu của dynamicMember có thể là KeyPath, hoặc 1 kiểu dữ liệu conform ExpressibleByStringLiteral
Dynamic Member Lookup với ExpressibleByStringLiteral
Dòng @dynamicMemberLookup đánh dấu struct User để cho biết rằng nó hỗ trợ tính năng dynamicMemberLookup.
Phương thức subscript được sử dụng để xử lý truy cập vào thành viên của đối tượng. Tham số dynamicMember đại diện cho tên thành viên được truy cập, và phương thức sẽ trả về một chuỗi đơn giản là "Tuan" để minh họa cho việc truy cập thành viên.
user.name được truy cập, sử dụng cú pháp giống như truy cập vào một thuộc tính của đối tượng. Khi đó, phương thức subscript của struct User được gọi để xử lý việc truy cập thành viên và trả về chuỗi "Tuan".
Chúng ta cũng có thể implement nhiều subscript(dynamicMember) khác nhau cho cùng 1 đối tượng support dynamicMemberLookup
Tuy nhiên, đừng quá lạm dụng sử dụng subscript(dynamicMember:) với ExpressibleByStringLiteral. Nó có 1 vài nhược điểm:
Swift tất nhiên sẽ không gợi í cho consumer của class là phải gọi name/age để lấy thông tin. Chúng ta sẽ phải bảo với consumer là phải dùng dynamicMemberLookup để lấy thông tin => Bad API design.
Làm mất tính safety của Swift.
Having to be aware of internal implementation details is usually a bad sign when it comes to API design
Dynamic Member Lookup với KeyPath
Sử dụng Dynamic Member Lookup với KeyPath là 1 sự lựa chọn tuyệt vời khi nó vẫn giữ được tính safety của Swift, đồng thời vẫn có recommend cho user.
Bạn có thể thấy, Swift vẫn recommend sử dụng baseHeaders và baseURL cho consumer mà k leak detail implementation của API -> Good API design
Kết luận
DynamicMemberLookup được sử dụng rộng rãi trong các thư viện phần mềm như Alamofire, Combine, SwiftUI và nhiều thư viện khác để giảm thiểu việc viết mã boilerplate và tăng tính linh hoạt của ứng dụng.
Với DynamicMemberLookup, bạn có thể viết mã Swift hiệu quả hơn và tránh việc phải sao chép và dán nhiều mã lặp đi lặp lại.
DynamicMemberLookup với ExpressibleByStringLiteral giải quyết bài toán khi app cần tương tác với WebView khá tốt, vì ta phải handle javascript code. Đối với các case còn lại, đừng quá lạm dụng DynamicMemberLookup :3