Tag: docker

  • Hướng dẫn migrate cơ sở dữ liệu sử dụng Flyway trong ứng dụng Spring Boot

    Hướng dẫn migrate cơ sở dữ liệu sử dụng Flyway trong ứng dụng Spring Boot

    Với hầu hết các dự án việc quản lý các phiên bản database schema là vô cùng quan trọng. Phương pháp thực hiện migrate database tốt sẽ giúp tất cả thành viên dự án dễ dàng đồng bộ môi trường phát triển cũng như là triển khai database schema lên các môi trường khác nhau. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phương pháp migrate database schema sử dụng Flyway trong ứng dụng Spring Boot.

    Khởi tạo ứng dụng Spring Boot

    Chúng ta sẽ sử dụng Spring Initializr để khởi tạo ứng dụng Spring Boot. Cấu trúc dự án sẽ giống như sau:

    ├── HELP.md
    ├── README.md
    ├── mvnw
    ├── mvnw.cmd
    ├── pom.xml
    ├── src
    │   ├── main
    │   │   ├── java
    │   │   │   └── app
    │   │   │       └── demo
    │   │   │           └── DemoApplication.java
    │   │   └── resources
    │   │       ├── application.properties
    │   │       ├── db
    │   │       │   └── migration
    │   │       │       └── V20221124103000__Initial.sql
    │   │       ├── static
    │   │       └── templates
    │   └── test
    │       ├── java
    │       │   └── app
    │       │       └── demo
    │       │           └── DemoApplicationTests.java
    │       └── resources
    

    MySQL

    Chúng ta sẽ sử dụng docker để container chạy MySQL.

    docker run --name demo -e MYSQL_ROOT_PASSWORD=demo@123 -p 3306:3306 -d mysql --lower_case_table_names=1
    

    Chúng ta có thể sử dung MySQL Workbench để kiểm tra database MySQL đã chạy hay chưa.

    Thư viện Maven

    Để sử dụng Flyway chúng ta thêm thư viện phụ thuộc sau:

        <dependency>
          <groupId>org.flywaydb</groupId>
          <artifactId>flyway-mysql</artifactId>
        </dependency>
    

    Trong bài viết này chúng ta sẽ dùng Maven plugin để thực hiện migrate database, chúng ta cần cấu hình plugin này trong pom.xml như sau:

          <plugin>
            <groupId>org.flywaydb</groupId>
            <artifactId>flyway-maven-plugin</artifactId>
            <configuration>
              <url>jdbc:mysql://localhost:3306/demo?createDatabaseIfNotExist=true</url>
              <user>root</user>
              <password>demo@123</password>
            </configuration>
          </plugin>
    

    Định nghĩa phiên bản migration

    Mặc định Flyway sẽ đọc các tệp SQL trong thư mục resources/db/migration. Tên tệp được định nghĩa theo tài liệu Versioned Migrations.

    Mỗi phiên bản migration có phiên bản, thông tin mô tả phiên bản và checksum. Các phiên bản phải là duy nhất. Thông tin phiên bản là thông tin thuần khiết gợi nhớ cái gì được thực hiện trong phiên bản đó. Checksum được sử dụng để phát hiện các thay đổi ngẫu nhiên. Các phiên bản migration được áp dụng theo một thứ tự nhất định. Các định dạng phiên bản có thể sử dụng như sau:

    • 1
    • 001
    • 5.2
    • 1.2.3.4.5.6.7.8.9
    • 205.68
    • 20130115113556
    • 2013.1.15.11.35.56
    • 2013.01.15.11.35.56

    Trong nội dung bài viết này chúng ta định nghĩa một phiên bản V20221124103000__Initial.sql với nội dung như sau:

    CREATE TABLE IF NOT EXISTS hibernate_sequence (
      sequence_name VARCHAR(128) NOT NULL,
      next_val INT NOT NULL
    );
    
    DROP TABLE IF EXISTS PRODUCT;
    
    CREATE TABLE PRODUCT (
      ID BIGINT PRIMARY KEY AUTO_INCREMENT
      , NAME VARCHAR(255)
      , CREATED_AT DATETIME DEFAULT CURRENT_TIMESTAMP
      , UPDATED_AT DATETIME DEFAULT NULL ON UPDATE CURRENT_TIMESTAMP
      , DELETED_AT DATETIME DEFAULT NULL
      , CONSTRAINT uk_product_name UNIQUE(name)
    );
    
    DROP TABLE IF EXISTS `ORDER`;
    
    CREATE TABLE `ORDER` (
      ID BIGINT PRIMARY KEY AUTO_INCREMENT
      , NAME VARCHAR(255)
      , CREATED_AT DATETIME DEFAULT CURRENT_TIMESTAMP
      , UPDATED_AT DATETIME DEFAULT NULL ON UPDATE CURRENT_TIMESTAMP
      , DELETED_AT DATETIME DEFAULT NULL
      , CONSTRAINT uk_order_name UNIQUE(NAME)
    );
    

    Thực thi migration

    Để tiến hành migrate database schema chúng ta thực thi lệnh ./mvnw flyway:migrate.

    ➜  demo git:(main) ✗ ./mvnw flyway:migrate
    [INFO] Scanning for projects...
    [INFO] 
    [INFO] ------------------------------< app:demo >------------------------------
    [INFO] Building demo 0.0.1-SNAPSHOT
    [INFO] --------------------------------[ jar ]---------------------------------
    [WARNING] The artifact mysql:mysql-connector-java:jar:8.0.31 has been relocated to com.mysql:mysql-connector-j:jar:8.0.31: MySQL Connector/J artifacts moved to reverse-DNS compliant Maven 2+ coordinates.
    [INFO] 
    [INFO] --- flyway-maven-plugin:8.5.13:migrate (default-cli) @ demo ---
    [INFO] Flyway Community Edition 8.5.13 by Redgate
    [INFO] See what's new here: https://flywaydb.org/documentation/learnmore/releaseNotes#8.5.13
    [INFO] 
    [INFO] Database: jdbc:mysql://localhost:3306/demo (MySQL 8.0)
    [INFO] Successfully validated 1 migration (execution time 00:00.013s)
    [INFO] Creating Schema History table `demo`.`flyway_schema_history` ...
    [INFO] Current version of schema `demo`: << Empty Schema >>
    [INFO] Migrating schema `demo` to version "20221124103000 - Initial"
    [WARNING] DB: Unknown table 'demo.product' (SQL State: 42S02 - Error Code: 1051)
    [WARNING] DB: Unknown table 'demo.order' (SQL State: 42S02 - Error Code: 1051)
    [INFO] Successfully applied 1 migration to schema `demo`, now at version v20221124103000 (execution time 00:00.100s)
    [INFO] Flyway Community Edition 8.5.13 by Redgate
    [INFO] See what's new here: https://flywaydb.org/documentation/learnmore/releaseNotes#8.5.13
    [INFO] 
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] BUILD SUCCESS
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] Total time:  1.044 s
    [INFO] Finished at: 2023-01-30T14:41:40+07:00
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    

    Trong trường hợp thực thi migrate có lỗi. Chúng ta có thể thực hiện lệnh ./mvnw flyway:repair trước khi thực thi lại lệnh migrate.

    ➜  demo git:(main) ✗ ./mvnw flyway:repair
    [INFO] Scanning for projects...
    [INFO] 
    [INFO] ------------------------------< app:demo >------------------------------
    [INFO] Building demo 0.0.1-SNAPSHOT
    [INFO] --------------------------------[ jar ]---------------------------------
    [WARNING] The artifact mysql:mysql-connector-java:jar:8.0.31 has been relocated to com.mysql:mysql-connector-j:jar:8.0.31: MySQL Connector/J artifacts moved to reverse-DNS compliant Maven 2+ coordinates.
    [INFO] 
    [INFO] --- flyway-maven-plugin:8.5.13:repair (default-cli) @ demo ---
    [INFO] Flyway Community Edition 8.5.13 by Redgate
    [INFO] See what's new here: https://flywaydb.org/documentation/learnmore/releaseNotes#8.5.13
    [INFO] 
    [INFO] Database: jdbc:mysql://localhost:3306/demo (MySQL 8.0)
    [INFO] Repair of failed migration in Schema History table `demo`.`flyway_schema_history` not necessary. No failed migration detected.
    [INFO] Successfully repaired schema history table `demo`.`flyway_schema_history` (execution time 00:00.030s).
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] BUILD SUCCESS
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] Total time:  0.908 s
    [INFO] Finished at: 2023-01-30T14:44:31+07:00
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    

    Để tiến thành clean database schema chúng ta thực thi lệnh ./mvnw flyway:clean.

    ➜  demo git:(main) ✗ ./mvnw flyway:clean
    [INFO] Scanning for projects...
    [INFO] 
    [INFO] ------------------------------< app:demo >------------------------------
    [INFO] Building demo 0.0.1-SNAPSHOT
    [INFO] --------------------------------[ jar ]---------------------------------
    [WARNING] The artifact mysql:mysql-connector-java:jar:8.0.31 has been relocated to com.mysql:mysql-connector-j:jar:8.0.31: MySQL Connector/J artifacts moved to reverse-DNS compliant Maven 2+ coordinates.
    [INFO] 
    [INFO] --- flyway-maven-plugin:8.5.13:clean (default-cli) @ demo ---
    [INFO] Flyway Community Edition 8.5.13 by Redgate
    [INFO] See what's new here: https://flywaydb.org/documentation/learnmore/releaseNotes#8.5.13
    [INFO] 
    [INFO] Database: jdbc:mysql://localhost:3306/demo (MySQL 8.0)
    [INFO] Successfully dropped pre-schema database level objects (execution time 00:00.002s)
    [INFO] Successfully cleaned schema `demo` (execution time 00:00.009s)
    [INFO] Successfully cleaned schema `demo` (execution time 00:00.008s)
    [INFO] Successfully dropped post-schema database level objects (execution time 00:00.002s)
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] BUILD SUCCESS
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    [INFO] Total time:  0.861 s
    [INFO] Finished at: 2023-01-30T14:39:23+07:00
    [INFO] ------------------------------------------------------------------------
    

    Tổng kết

    Trong bài viết này chúng ta đã tìm hiểu cách tạo một instance MySQL sử dụng docker và tạo và quản lý các phiên bản database schema sử dụng Flyway.

  • [MyBatis] Sử dụng MyBatis với Spring Boot

    [MyBatis] Sử dụng MyBatis với Spring Boot

    MyBatis là gì?

    MyBatis là một framework nổi tiếng trong cộng đồng Java. Nó là triển khai của tầng lưu trữ trong kiến trúc phân tầng trên nền tảng Java tương tự như Hibernate hoặc ngay cả là JDBC thuần. Nó giúp việc triển khai tầng lưu trữ trở nên đơn giản hơn với nhà phát triển. Thông tin về MyBatis bạn có thể tham khảo tại đây. Nội dung bài viết này tập trung vào cách sử dụng MyBatis cùng với Spring Boot.

    MyBatis-Spring-Boot-Starter

    Để sử dụng MyBatis với Spring Boot chúng ta sử dụng thư viện MyBatis-Spring-Boot-Starter. Đây là thư viện hỗ trợ cấu hình nhanh chóng một ứng dụng Spring Boot có sử dụng MyBatis. Thư viện này được hỗ trợ chính thức từ nhóm phát triển MyBatis. Các bước cấu hình tại đây.

    Repository hay Mapper

    Mapper là một Java interface mà các phương thức được ánh xạ tới các truy vấn SQL tương ứng. Mặc định MyBatis sẽ ánh xạ các method được định nghĩa trong các interface được đánh dấu với annotation @Mapper tới các truy vấn SQL tương ứng.

    ProductRepository

    Dưới đây là một ví dụ về Mapper. ProductRepository được định nghĩa trong package app.demo.mybatis.repository

    
    @Mapper
    public interface ProductRepository {
    
      void create(Product product);
    }
    

    Để định nghĩa truy vấn SQL tương ứng chúng ta tạo ProductRepository.xml trong thư mục app.demo.mybatis.repository bên trong resources.

    
    
    
    
      
        
      
    
    

    Trong ví dụ trên chúng ta đang ánh xạ phương thức create với câu truy vấn INSERT. Khi phương thức create được gọi thì câu truy vấn sẽ được thực thi. Kết quả câu truy vấn sẽ được trả về phương thức create.

    DataSource

    Trong bài viết này chúng ta sẽ sử dụng MySQL để thực hành với MyBatis. Chúng ta có thể sử dụng docker để tạo container chạy MySQL với câu lệnh sau:

    docker run --name demo -e MYSQL_ROOT_PASSWORD=demo@123 -p 3306:3306 -d mysql --lower_case_table_names=1
    

    Với câu lệnh trên chúng ta đã tạo xong MySQL với schema demo cũng như mật khẩu cho tài khoản rootdemo@123.

    Để cấu hình data source với Spring Boot chúng ta thêm các cấu hình sau trong application.yml:

    spring:
      datasource:
        url: jdbc:mysql://localhost:3306/demo?createDatabaseIfNotExist=true
        username: root
        password: demo@123
        driverClassName: com.mysql.cj.jdbc.Driver
    

    BindingException

    org.apache.ibatis.binding.BindingException: Invalid bound statement (not found)
    

    Lỗi này xuất hiện khi chưa cấu hình thuộc tính mybatis.mapper-locations. Cấu hình thuộc tính này trong application.yml hoặc application.properties như sau:

    mybatis:
      mapper-locations: "classpath:app.demo.mybatis.repository/*.xml"
    
    mybatis.mapper-locations=classpath:app.demo.mybatis.repository/*.xml
    

    Tổng kết

    Trong bài viết này tôi đã hướng dẫn các bạn các bước cơ bản để tạo một ứng dụng Spring Boot có sử dụng MyBatis. Hi vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn mới bắt đầu tiếp cận với MyBatis cũng như là cung cấp một hướng dẫn khi bắt đầu xây dựng một dự án.

  • Dev Container — Everyone should know in the Software development world

    Dev Container — Everyone should know in the Software development world

    Original Post: https://medium.com/techoverbygst/dev-container-everyone-should-know-in-software-development-world-ce028938ed16

    I started working with Docker and Container almost 7 or 8 years ago, but I focused 2 last year on architecting on the Cloud. Docker, known for the motto Build, Ship, Run, changed the Software development world a lot, especially web-based.

    Docker — Build, Ship, and Run

    We know that we can run software with Docker everywhere, and we make the development and production environment closer and closer, but I have thought: Can we make the development environment between developer and developer closer with Docker, even unify?

    I used Docker Compose in almost project; it’s worked well to make a database or messaging broker (Kafka) unified, but except for co-workers’ code, they tend to make the change locally and run it natively with their PC and Workstation, for e.g: run php artisan serve with Laravel or go build && go run with Golang. There are many pain points with many bugs because of so f**king many variables in their environment: Go Version, Php Version, Composer Version.

    Visual Studio Code Remote — Containerswill solve this problem. I know about it at random. I am trying to fork WikiJS for internal use wiki in GST, and WikiJS teams are using Remote Container.

    To run and update code, I have not to install specific required NPM, Database, Vue package, or even Elastic Search. It’s packed with a configured devcontainer.json and simple docker-compose.yml to define the environment and creating process.

    devcontainer link with docker-compose.yml, specific service wiki will be chosen as the development environment, postCreateCommand will run right after containers are created in Docker Compose

    We just need to install Remote Container extension in VSCode and reopen the current project in container view, Extension and Docker will do the rest.

    Wait for the create container process to finish.
    Then we have a fully installed dev environment and are ready to make a new code.

    Happy Coding!

  • [Docker] Docker vs vagrant, tôi đã quản lý container như thế nào?

    [Docker] Docker vs vagrant, tôi đã quản lý container như thế nào?

    Bạn có gặp khó khăn trong việc xây dựng môi trường phát triển ứng dụng không? Mỗi khi bắt đầu một dự án mới, việc cài đặt môi trường phát triển thường tốn khá nhiều thời gian. Do đó việc xây dựng và chia sẻ môi trường phát triển giữa các thành viên trong dự án là thực sự cần thiết. Trong bài viết này tôi sẽ chia sẻ với các bạn cách mà tôi đã làm với các dự án của mình.

    Tại sao lại sử dụng docker?

    Chia sẻ qua một chút về quá trình trước khi tôi sử dụng docker trong các dự án của mình. Năm 2014, tôi bắt đầu xây dựng môi trường phát triển cho dự án sử dụng vargrant. Với vargrant tôi đã có thể đóng gói các dịch vụ được sử dụng trong dự án và chia sẻ với các thành viên trong dự án. Nhưng bạn biết không dự án có sử dụng PostgreSQL và Couchbase, khi đó tôi đã tạo 2 máy ảo vagrant cho các dịch vụ này. Bạn biết đấy, vargrant sẽ tạo ra một máy ảo hoàn chỉnh và sau đó tôi cài các dịch vụ tôi cần sử dụng lên đó. Nó thực sự là vấn đề với chiếc PC của tôi :). Ngoài ra bạn sẽ gặp khó khăn trong việc kết nối các máy ảo này với nhau nữa, bạn cần setting sao cho chúng ở cùng một mạng riêng.

    Khi sử dụng docker thì sao? Với mỗi dịch vụ bạn tạo ra một container riêng giống như một máy ảo vargrant tôi đã tạo ở trên. Nhưng điểm khác biệt là gì?

    • Với docker bạn không cần lo lắng về vấn đề cài dịch vụ nữa. Nó đã tự động làm việc đó rồi.

    • docker không tạo ra một máy ảo hoàn chỉnh với các dịch vụ thừa trong đó. Nó đơn giản tạo ra một môi trường đủ để bạn chạy dịch vụ của mình.

    • Việc cấu hình mạng riêng và chuyển tiếp cổng vào container cũng được được thiết lập dễ dàng hơn.

    Với chừng đó lý do là đủ để tôi chuyến sang sử dụng docker rồi 🙂

    Tôi đã quản lý container bằng docker như thế nào?

    Để quản lý container tôi sử dụng Docker Compose, công cụ này có sẵn khi bạn cài Docker Desktop

    Cấu hình container

    • Sử dụng docker-compose.yml để cấu hình các dịch vụ bạn muốn sử dụng trong ứng dụng

    Trong phạm vi bài viết này tôi sẽ cấu hình để tạo ra hai container cho các dịch vụ MySQL và DynamoDB.

    docker-compose.yml

    version: '3'
    services:
      mysql:
        image: mysql:5.7.26
        # set hostname để bạn có thể access vào container bằng tên này
        container_name: mysql
        ports:
          # Cấu hình forward port từ host vào docker container
          - '3306:3306'
        volumes:
          # Cấu hình thư mục chưa schema bạn muốn import vào MySQL
          - ./mysql/initdb.d:/docker-entrypoint-initdb.d
          # mount thư mục MySQL data để có thể backup dữ liệu nếu cần
          - ./mysql/data:/var/lib/mysql
          # Các cấu hình bạn cần thay đổi cho dịch vụ MySQL
          - ./mysql/conf.d/my.cnf:/etc/mysql/my.cnf
          # mount thư mục log để trace lỗi nếu cần
          - ./mysql/log:/var/log/mysql
        # các biến môi trường sử dụng qua tham số -e khi run container hoặc cấu hình trong .env như bên dưới
        environment:
          # set mật khẩu cho tài khoản root
          - MYSQL_ROOT_PASSWORD=$DB_ROOT_PASSWORD
          # tên database bạn muốn tạo sau khi container được khởi động
          - MYSQL_DATABASE=$DB_DATABASE
          # tạo thêm một user mới với tên được cấu hình trong $MYSQL_USER
          - MYSQL_USER=$DB_USER
          # set mật khẩu cho user được tạo ở trên
          - MYSQL_PASSWORD=$DB_PASSWORD
    
      dynamodb:
        image: amazon/dynamodb-local
        # set hostname để bạn có thể access vào container bằng tên này
        container_name: dynamodb
        ports:
          # Cấu hình forward port từ host vào docker container
          - '8000:8000'
        volumes:
          # mount thử mục data của DynamoDB để có thể backup
          - ./dynamodb/data:/home/dynamodblocal/data
        entrypoint: java
        command: '-jar DynamoDBLocal.jar -sharedDb -dbPath /home/dynamodblocal/data'
    
    • Set các biến môi trường bằng .env

    Tại thư mục chưa docker-compose.yml bạn tạo .env như sau:

    .env

    DB_ROOT_PASSWORD=hieunv@123456
    DB_DATABASE=test
    DB_USER=hieunv
    DB_PASSWORD=hieunv@123456
    

    Khởi động các dịch vụ

    Bạn sử dụng docker-compose để khởi động các dịch vụ như đã cấu hình ở trên

    docker-compose up -d
    
    Tạo container bằng docker-compose

    Xoá các container

    Khi bạn không muốn sử dụng container nữa hoặc khi có lỗi container mà bạn muốn tạo lại thì có thể xoá nhanh các container đã tạo bằng lệnh sau:

    docker-compose down -v
    

    Cám ơn các bạn đã theo dõi bài viết. Hy vọng sau bài viết này các bạn sẽ sử dụng Docker trong dự án của mình.

  • Hướng dẫn cài đặt DynamoDB với Docker

    Hướng dẫn cài đặt DynamoDB với Docker

    Cài đặt docker

    • Cập nhập brew
    hieunv@HieuNV ~ % brew update && brew upgrade
    Updated 1 tap (homebrew/core).
    No changes to formulae.
    
    • Cài đặt docker
    brew install docker
    
    • Kiểm tra docker sau khi cài đặt
    hieunv@HieuNV ~ % docker -v
    Docker version 19.03.1, build 74b1e89
    
    • Khởi động Docker
    Kiểm tra trạng thái docker

    Tạo DynamoDB container

    • Tạo docker-compose.yml để up DynamoDB

    docker-compose.yml

    version: '3'
    services:
      dynamodb:
        image: amazon/dynamodb-local
        container_name: dynamodb
        ports:
          - '8000:8000'
        volumes:
          - ./dynamodb/data:/home/dynamodblocal/data
        entrypoint: java
        command: '-jar DynamoDBLocal.jar -sharedDb -dbPath /home/dynamodblocal/data'
    
    • Up DynamoDB container sau khi tạo docker-compose.yml
    docker-compose up -d
    
    Kiểm tra trạng thái docker sau khi up DynamoDB container

    Bạn có thể truy cập vào docker shell bằng link sau:

    http://localhost:8000/shell
    

    Như vậy là bạn đã tạo xong container cho DynamoDB rồi.