Category: Apple

  • Apple Developer Account: Sự khác nhau giữa tài khoản developer thông thường và tài khoản doanh nghiệp

    Apple Developer Account: Sự khác nhau giữa tài khoản developer thông thường và tài khoản doanh nghiệp

    Bạn là một nhà phát triển ứng dụng của Apple, bạn muốn ứng dụng mình phát triển được bày ở trên cửa hàng ứng dụng (App Store) của Apple, hay bạn muốn phát triển một ứng dụng nội bộ chỉ dành riêng cho nhân viên trong công ty, tổ chức của bạn. Để thực hiện được việc này bạn cần phải có một tài khoản nhà phát triển của Apple cung cấp. Tuy nhiên mỗi một loại tài khoản lại có một mục đích khác nhau. Nếu bạn đang băn khoăn về việc chọn tài khoản nào phù hợp với trường hợp của mình thì ở bài viết này mình sẽ giải đáp thắc mắc đó.

    Có những loại tài khoản nào?

    Apple cung cấp hai loại tài khoản: Apple Developer ProgramApple Developer Enterprise Program. Vậy chúng ta nên chọn tài khoản nào cho ứng dụng của mình?

    Apple Developer Program

    Tài khoản này dành cho các nhà phát triển hoặc công ty muốn cho phép phân phối qua App Store cho bất kỳ ai. Các bản dựng được phát hành trong quá trình phát triển vẫn được cài đặt qua App Center.

    Ưu điểm

    • Giá rẻ nhất $99 một năm
    • Có thể đẩy ứng dụng lên cửa hàng ứng dụng của Apple cho tất cả mọi người tiếp cận và tải xuống
    • Bạn có thể thực hiện build/test trên 100 thiết bị khác nhau, điều này khá là tiện lợi cho việc phát triển ứng dụng của bạn
    • Ứng dụng của bạn có thể tìm kiếm được bằng các công cụ tìm kiếm khác nhau như Google, Bing …

    Nhược điểm

    • Trong quá trình phát triển các thiết bị được phép bị giới hạn ở 100 thiết bị, các thiết bị này cần phải đăng ký trước khi cài đặt các bản buil.
    • Do nó được công khai cho tất cả mọi người có thể tải xuống và sử dụng, nên nó sẽ không phù hợp với các ứng dụng nội bộ chỉ dành riêng cho nhân viên
    • Ứng dụng của bạn phải đảm bảo các yêu cầu khắt khe của Apple
    • In-app purchase bắt buộc phải qua Apple Payment center, Apple sẽ thu 30% phí.

    Chọn loại tài khoản này nếu bạn có ý định đưa ứng dụng của mình lên cửa hàng ứng dụng của Apple để tất cả mọi người có thể tiếp cận và tải xuống app của bạn.

    Bạn có thể xem thêm thông tin về chương trình tài khoản này ở đây

    Apple Developer Enterprise Program

    Đây là loại tài khoản cho phép các tổ chức lớn phát triển và triển khai các ứng dụng độc quyền, sử dụng nội bộ cho nhân viên của họ. Chương trình này dành cho các trường hợp sử dụng cụ thể yêu cầu phân phối riêng tư trực tiếp cho nhân viên sử dụng hệ thống nội bộ an toàn hoặc thông qua giải pháp Quản lý thiết bị di động.

    Ưu điểm

    • Không bị giới hạn số lượng thiết bị cài đặt
    • Các thiết bị không cần đăng ký trước để có thể cài đặt ứng dụng
    • Ứng dụng của bạn không cần phải tuân theo các quy tắc của Apple và không bị Apple review.
    • Vì ứng dụng không cần thiết lập trong cửa hàng ứng dụng Apple nên bạn không cần điền mô tả ứng dụng đầy đủ, tạo hình ảnh để quảng cáo ứng dụng hoặc tạo chính sách bảo mật công khai, v.v.
    • In-App purchases không cần thiết phải qua Apple Payment center vì vậy không phải chịu phí của Apple
    • Ứng dụng của bạn sẽ không bị các bên khác tìm kiếm được thông qua các công cụ tìm kiếm, vì vậy nó bảo mật hơn

    Nhược điểm

    • Người dùng sẽ phải cài lại ứng dụng hàng năm trước khi hồ sơ bị hết hạn, trừ phi bạn sử dụng giải pháp MDM(Mobile Devices Manager)
    • Việc cài đặt ứng dụng phức tạp hơn vì người dùng phải cài đặt, tin cậy nhà phát triển thay vì tự động như khi tải trên App Store
    • Giá cao nhất $299 một năm

    Bạn nên chọn loại tài khoản này nếu bạn cần phát triển các ứng dụng nội bộ, độc quyền dành riêng cho nhân viên trong công ty, tổ chức mà không muốn đẩy ứng dụng lên cửa hàng ứng dụng của Apple.

    Bạn có thể xem thêm thông tin về chương trình tài khoản này ở đây

  • Unit Test – How to unwrap optional value in XCTest

    Unit Test – How to unwrap optional value in XCTest

    Trước khi Xcode 11 ra mắt, để unwrap một optional value chúng ta vẫn thường phải dùng Guard/if let, điều này khá bất tiện trong khi viết Unit test. Khi viết test case chúng ta không nên đưa các câu lệnh điều kiện vào trong các func test vì nó sẽ tạo ra một logic mới trong Unit Test nó khiến test case của chúng ta rắc rối và phức tạp.

    Để các bạn dễ hình dung hơn, mình có tạo một Struct Person có thuộc tính address là optional (có thể nil) như dưới đây:

    struct Person {
        let name: String
        let address: String?
    }

    Thông thường chúng ta sẽ thực hiện unwrap như sau:

    func test_Address_caseNil() throws {
        let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
        // unwrap optional value 
        guard let address = personModel.address else {
            XCTFail("Expected non-nil address")// throw fail
            return
        }
        
        XCTAssertEqual(address, "Hanoi")
    }

    Trong trường hợp này địa chỉ đang nil nên test case này sẽ bị lỗi và throw thông báo “Expected non-nil address”

    Có một cách thông dụng hơn là không unwrap mà sử dụng trực tiếp giá trị optional để verify test case như sau:

    func test_address_caseNil() throws {
        let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
        
        XCTAssertEqual(personModel.address, "Hanoi")
    }

    Khi chạy test case này ta nhận được thông báo lỗi như sau:

    test_address_caseNil(): XCTAssertEqual failed: ("nil") is not equal to ("Optional("Hanoi")")

    Sử dụng cách này thì khá là tiện và nhanh, tuy nhiên nó có một nhược điểm là các thông báo lỗi thường không rõ ràng. Ngoài ra nó cũng sẽ không sử dụng được trong các trường hợp đặc biệt.

    Sử dụng XCTUnwrap

    XCTUnwrap() được giới thiệu trên Xcode 11, nó làm nhiệm vụ kiểm tra giá trị optional có nil hay không? nếu nil nó sẽ throw ra lỗi, không nil thì trả về giá trị. Từ đó ta có thể thoải mái sử dụng giá trị đó để thực hiện việc testing.

    func test_address_caseNil() throws {
        let personModel: Person = Person(name: "John", address: nil)
        // result
        let result = try XCTUnwrap(personModel.address)
        XCTAssertEqual(personModel.address, "Hanoi")
    }

    Sử dụng XCTUnwrap giúp source code của chúng ta gọn gàng sạch sẽ hơn rất nhiều so với các cách thông thường khác.

    Để sử dụng được XCTUnwrap bạn nhớ thêm throws cho func test để khi kiểm tra dữ liệu bị nil nó sẽ throw lỗi và đánh dấu test case này bị fail. Nếu bạn muốn thông báo rõ ràng hơn hay đơn giản là bạn muốn viết thông báo lỗi dễ hiểu bạn có thể thêm thuộc tính như sau

     let result = try XCTUnwrap(personModel.address, "Width is nil, please config data for test case")

    Thông báo lỗi ta nhận được sẽ như sau:

    test_address_caseNil(): XCTUnwrap failed: expected non-nil value of type "String" - Width is nil, please config data for test case

    Lúc này thông báo lỗi đã rõ ràng hơn, từ đó bạn có thể xử lí vấn đề một cách nhanh hơn.

    Hi vọng bài viết sẽ giúp cho các bạn có thêm lựa chọn để xử lí các tình huống khi viết Unit Test, từ đó sử dụng nó một cách hiệu quả và phù hợp với các tình huống.

  • Unit Test – Các cách chạy test trên Xcode

    Unit Test – Các cách chạy test trên Xcode

    Thông thường khi các bạn mới vào nghề khi viết xong các test case của mình các bạn thường sử dụng Command + U để chạy. Điều này không sai, tuy nhiên nếu bạn đang thực hiện trên một project lớn thì mình nghĩ bạn không nên dùng cách này vì nó có thể khiến bạn mất rất nhiều thời gian để có được kết quả test. Sau đây mình sẽ giới thiệu cho các bạn một số cách để bạn chạy test case một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.

    Chạy test case trên Test Navigator

    Các bạn có thể tuỳ chọn việc test cả một file hay test từng test case một trên Test Navigator

    1. Chạy test cho cả Target tests: Dùng khi bạn muốn chạy test và lấy báo cáo cho cả target này, khi này Xcode sẽ chạy nhiều test case cùng lúc nên có thể sẽ mất nhiều thời gian
    2. Chạy test cho chỉ một file tests: Dùng khi bạn viết xong toàn bộ test case của một file và muốn chạy test để kiểm tra báo cáo hay khi bạn muốn kiểm tra xem giữa các test case có bị conflict hay không?
    3. Chạy test một case cụ thể: Dùng khi bạn vừa viết xong test case và muốn kiểm tra xem func đã chạy đúng hay chưa, đây là trường hợp bạn nên dùng khi viết UT vì nó chạy nhanh nên tốn ít thời gian mà vẫn đảm bảo mục đích của bạn

    Bạn có thể chạy một hoặc nhiều test case mà bạn muốn bằng cách chọn các test case đó -> chuột phải -> Run x Methods

    Chạy test case trực tiếp trên file Tests

    Khi các bạn viết xong các test case của mình và bấm Command + S, trên func test case của bạn sẽ xuất hiện một button cho bạn chạy test luôn, điều này giúp bạn dễ dàng kiểm tra được test case của mình. Ngoài ra Xcode cũng cung cấp cho chúng ta một nút chạy test cho toàn bộ file ở trên đầu của file. Bạn có thể xem chi tiết ở hình dưới đây

    Chạy lại test case vừa test

    Để chạy lại test các test case bạn vừa mới test thì bạn dùng tổ hợp phím sau:

    ⌃ Control + ⌥ Option + ⌘ Command + G

    Đây là tổ hợp phím rất hữu dụng và được sử dụng thường xuyên vì nó giúp bạn chạy lại test case một cách nhanh chóng khi các bạn phải sửa lại các test case bị fail do viết sai input/output.

    Chạy test tất cả file trong Test Plan

    Khi bạn muốn xem báo cáo tất cả cho file Test Plan của bạn, bạn chỉ cần nhấn tổ hợp phím Command + U.

    Bật Code Coverage trên Sidebar

    Theo mặc định thì code coverage sẽ được bật khi bạn chạy test, tuy nhiên nếu bạn nhỡ tay tắt nó đi mà không biết bật nó ở đâu thì làm theo hướng dẫn sau: Adjust Editor Options -> Code Coverage

    Khi này Xcode sẽ cho bạn biết được dòng code đó của bạn được chạy qua bao nhiêu lần, nếu con số là 0 thì có vẻ bạn chưa có test case nào được viết để test đoạn code đó. Từ dữ liệu đó bạn có thể thực hiện viết thêm test case nếu cần.

    Hi vọng bài viết giúp ích cho các bạn. Xin cảm ơn!

  • Unit Test – Cách tạo mới Test Plan trên XCode

    Unit Test – Cách tạo mới Test Plan trên XCode

    Thông thường thì các ứng dụng phát triển càng lâu thì tính năng của nó sẽ càng nhiều, điều này cũng làm cho khối lượng source code và Unit Test cũng tăng theo, có một số dự án xây dựng theo mô hình module hoá, khi này sẽ có rất nhiều module trong dự án cần thực hiện test nếu chúng ta chạy tất cả các file của project thì nó sẽ tốn rất nhiều thời gian, làm giảm đi năng suất làm việc của bản thân. Vì vậy để thực hiện các test case một cách nhanh chóng và hiệu quả Xcode cho phép chúng ta tự tạo Test Plan theo đúng kế hoạch mà chúng ta muốn. Chúng ta có thể tạo một test plan để test một màn hình riêng biệt cho đến hàng trăm màn hình hoặc có thể là một module mà chúng ta đang làm hay tất cả test case của ứng dụng.

    Tạo mới Test Plan

    Để tạo mới Test Plan ta làm theo các bước như sau:

    Tạo mới test plan

    Đặt tên cho test plan, bạn có thể đặt tên tuỳ ý miễn sao nó đúng với ý nghĩa là được. Sau đó bấm “Create” để Xcode thực hiện.

    Sau khi tạo xong, test plan mới tạo sẽ được thêm vào danh sách, bạn có thể kiểm tra bằng cách thao tác như hình phía dưới đây

    Để thực hiện cấu hình cho test plan mới này chúng ta bấm vào Edit Test Plan ở trên hình.

    Do test plan mới được tạo nên bạn sẽ thấy nó trống, lúc này chưa có một file/class/module/target nào được thêm vào để test nên chúng ta cần thêm nó vào bằng cách bấm vào dấu + trên màn hình dưới đây:

    Tương tự nếu bạn muốn loại bỏ một target nào thì ta có thể bấm dấu – để xoá khỏi test plan.

    Chọn target mà bạn muốn thêm vào test plan và bấm “Add” để thêm target vào test plan.

    Xcode sẽ thêm tất cả các file test chúng ta đã viết vào trong mục Tests, ở đây bạn sẽ nhìn thấy tất cả các file test mà bạn viết, bạn có thể bỏ tích một func hay 1 file để Xcode không chạy phần đó khi run test plan của bạn.

    Để khi chạy test chúng ta xem được Code Coverage thì chúng ta cần đổi giá trị Code Coverage bên Configurations sang ON

    Lúc này khi chạy Test Plan này chúng ta sẽ xem được kết quả bằng cách Report Navigator -> Local -> Test -> Coverage

    Dựa vào báo cáo này bạn sẽ biết được bạn đã viết test case chạy qua được bao nhiêu phần trăm của source code từ đó bạn sẽ có thể đưa ra các action phù hợp.

    Lưu ý Code Coverage chỉ là con số chỉ ra rằng source code test case của bạn đã chạy qua bao nhiêu dòng code, chứ nó không phải là chỉ số đảm bảo độ tin cậy source code của bạn. Vì vậy nó chỉ là điều kiện đủ, code coverage càng cao thì điều đó chứng tỏ Test Case của bạn đã chạy qua càng nhiều dòng code. Để đảm bảo chất lượng source code thì các bạn cần có một chút tư duy về testing, biết xác định các cặp input và output để thực hiện test, cần xác định các điều kiện biên, ngoại lệ, trường hợp lỗi, trường hợp thành công …. thì việc viết test case mới có hiệu quả.

    Hi vọng bài viết giúp ích được cho các bạn!

  • Unit Tests in Swift

    Unit Tests in Swift

    Bạn đang tìm một phương pháp để tăng chất lượng source code? Bạn đang gặp vấn đề về việc source code của bạn có quá nhiều bug? Unit tests là một trong những lựa chọn giúp bạn hạn chế vấn đề đó.

    Hiện nay rất nhiều dự án yêu cầu viết Unit tests nhằm mục đích đảm bảo chất lượng source code, vì vậy bài viết này mình sẽ chia sẻ với các bạn về Unit Tests trong Swift để các bạn có thể trang bị cho mình được một kĩ năng mới, để có thể sẵn sàng và tự tin chiến các dự án hiện tại hoặc trong tương lai.

    Unit Testing là gì?

    Unit tests là tự động chạy và kiểm thử một đoạn mã để đảm bảo nó hoạt động đúng như dự định và đúng với tài liệu yêu cầu.

    Unit tests trong ngôn ngữ lập trình là việc viết các func test để đảm bảo source code hoạt động đúng như tài liệu yêu cầu. Với một đầu vào cụ thể sẽ cho ra một đầu ra cụ thể như tài liệu yêu cầu. Việc viết Unit tests để kiểm tra source code của bạn giúp bạn tự tin hơn khi release hay tái cấu trúc source code, vì bạn sẽ đảm bảo source code của mình chạy đúng mong đợi khi bạn chạy bộ test case của bạn thành công.

    Các quan điểm trái ngược về Unit tests

    Hiện nay có rất nhiều quan điểm trái ngược nhau về việc một dự án có cần phải viết Unit Tests hay không? Rất nhiều Developer thì cho rằng việc viết test tốn quá nhiều thời gian nó làm ảnh hưởng tới việc bàn giao công việc đúng thời hạn. Một số Developer thì cho rằng việc viết Unit tests không đem lại quá nhiều lợi ích mà công việc lại lặp đi lặp lại quá nhàm chán. Tuy nhiên theo mình nếu bạn viết Unit tests đúng cách thì sẽ giúp bạn giảm được thời gian phát triển ứng dụng, tuy thời gian phát triển ban đầu có tăng thêm nhưng bạn sẽ giảm được số lượng bug cơ bản có thể xảy ra từ đó giảm thời gian fix bugs và hạn chế các lỗi phát sinh sau khi sửa.

    Viết Unit Tests với Xcode

    Để giúp các nhà phát triển có thể viết Unit Tests cho các ứng dụng của họ, Apple đã tạo ra XCTest framework. Giờ đây các nhà phát triển có thể sử dụng framework này đê viết Unit tests cũng như chạy các test case để kiểm tra chất lượng source code của họ.

    Một số hàm dùng để kiểm tra của XCTest Framework

    1. XCTAssert(): Nó khá thông dụng có thể sử dụng trong hầu hết các trường hợp, VD: XCTAssert(result == 5)
    2. XCTAssertTrue(): test case của bạn sẽ pass nếu biểu thức kiểm tra có kết quả là true. VD: XCTAssertTrue(view.isHidden)
    3. XCTAssertEqual(a, b), XCTAssertNotEqual: Kiểm tra xem giá trị của 2 biểu thức.
    4. XCTAssertFalse(): ngược với XCTAssertTrue
    5. XCTAssertGreaterThan(a, b): Thường dùng khi bạn kiểm tra 2 giá trị số
    6. XCTAssertGreaterThanOrEqual(a, b): tương tự như XCTAssertGreaterThan, nếu 2 giá trị = nhau thì test case vẫn pass
    7. XCTAssertLessThan, XCTAssertLessThanOrEqual: Tương tự như mục 5 và 6
    8. XCTAssertNil(a), XCTAssertNotNil: Dùng khi cần kiểm tra một var/func có nil hay không
    9. XCTAssertNoThrow() Dùng khi cần kiểm tra xem func có throw lỗi hay không
    10. XCTAssertThrowsError() dùng khi cần kiểm tra func có throw error và kiểm tra được error

    Để các bạn dễ hình dung hơn mình sẽ đưa ra một ví dụ như sau:

    Tài liệu yêu cầu bạn phải viết một hàm để tính chu vi của hình chữ nhật khi biết chiều dài và chiều rộng của nó. Ta biết chu vi của hình chữ nhật chính là tổng tất cả các cạnh của nó, vì vậy ta có thể sẽ viết func như sau:

    class Regtangle {
        // hàm tính chu vi hình chữ nhật
        class func perimeter(width: Int, height: Int) -> Int {
           (width + height) * 2
        }
    }

    Để viết bắt đầu viết test case chúng ta sẽ cần tạo file test như sau:

    Chuột phải vào thư mục cần tạo file -> chọn new file -> Unit Test Case Class -> Next

    Đặt tên cho file test, trong trường hợp này mình đang cần test class Regtangle nên mình đặt tên như hình -> Next

    Sau khi tạo file chúng ta XCode sẽ tạo sẵn cho chúng ta một số đoạn code cơ bản như sau:

    import XCTest
    // thêm target cần test
    @testable import UTXcode14
    
    final class RegtangleTests: XCTestCase {
    
        override func setUpWithError() throws {
            // Put setup code here. This method is called before the invocation of each test method in the class.
        }
    
        override func tearDownWithError() throws {
            // Put teardown code here. This method is called after the invocation of each test method in the class.
        }
    
        func testExample() throws {
            // This is an example of a functional test case.
            // Use XCTAssert and related functions to verify your tests produce the correct results.
            // Any test you write for XCTest can be annotated as throws and async.
            // Mark your test throws to produce an unexpected failure when your test encounters an uncaught error.
            // Mark your test async to allow awaiting for asynchronous code to complete. Check the results with assertions afterwards.
        }
    
        func testPerformanceExample() throws {
            // This is an example of a performance test case.
            self.measure {
                // Put the code you want to measure the time of here.
            }
        }
    
    }
    

    func testPerformanceExample() đây là hàm để kiểm tra hiệu suất của đoạn code, nếu bạn không cần kiểm tra thì bỏ nó đi giúp mỗi lần chạy test của bạn sẽ nhanh hơn đáng kể.

    Bây giờ chúng ta đã có thể viết test case để kiêm tra class Regtangle. Đối với func tính chu vi như vậy thì ta sẽ cần dựa vào yêu cầu và phân tích tích bài toán một chút.

    Chúng ta hiểu rằng chiều cao và chiều rộng của hình chữ nhật phải là số lớn hơn 0, chu vi của hình chữ nhật thì bằng tổng chiều dài bốn cạnh, vậy nên chúng ta sẽ cần viết các test case với trường hợp như sau:

    1. width và height đều lớn hơn 0: Đầu ra là (width + height) * 2
    2. width <= 0, height > 0: đầu ra cần phải là một thông báo lỗi
    3. width > 0, height <= 0: Đầu ra cần phải là một thông báo lỗi
    4. width <= 0, height <= 0: Đầu ra cần phải là một thông báo lỗi

    Đối với case số 1 yêu cầu dữ liệu đầu vào cả width và height đều phải là một số > 0 thì ta viết như sau:

       // case width > 0 and height > 0
       func test_perimeter_case1() {
            // input
            let width: Int = 3
            let height: Int = 2
            // expectation
            let expectation = 10
            // run code
            let result = Regtangle.perimeter(width: width, height: height)
            
            // verify
            XCTAssertEqual(result, expectation)
        }

    Chạy test ta thu đươc kết quả như hình, dấu tích xanh thể hiện kết quả với expectation là bằng nhau, có nghĩa là trong trường hợp này hàm Regtangle.perimeter() đã chạy đúng.

    Tiếp theo chúng ta sẽ viết tiếp test case số 2, width <=0 và height > 0, đây là trường hợp chiều rộng nhỏ hơn 0 vì vậy nó là một trường hợp lỗi, mình sẽ mong đợi một thông báo lỗi “Width must be greater than zero”. Vậy nên mình viết code như hình dưới

    Lúc này Xcode sẽ báo lỗi như hình trên là do chúng ta đang so sánh 2 kiểu dữ liệu khác nhau. Quay lại hàm tính chu vi hình chữ nhật thì chúng ta thấy không có logic kiểm tra width và height điều này khiến cho func này không đảm bảo tính đúng đắn của nó.

    Vậy viết func tính chu vi như nào mới đúng? các bạn có thể tham khảo một số cách viết của mình như sau:

    Cách 1: Sử dụng Result để trả về kết quả

    // equatable để tiện cho việc so sánh khi viết Unit test
    struct MyError: Error, Equatable {
        let message: String
    }
    
    class Regtangle {
        // hàm tính chu vi hình chữ nhật
        class func perimeter(width: Int, height: Int) -> Result<Int, MyError> {
            if width <= 0 && height <= 0 {
                return .failure(MyError(message: "Width and height must be greater than zero"))
            } else if width <= 0 {
                return .failure(MyError(message: "Width must be greater than zero"))
            } else if height <= 0 {
                return .failure(MyError(message: "Height must be greater than zero"))
            } else {
                let perimeter = (width + height) * 2
                return .success(perimeter)
            }
        }
    }

    Cách 2: Sử dụng throw để đẩy ra lỗi

    struct MyError: Error, Equatable {
        let message: String
    }
    
    class Regtangle {
        // hàm tính chu vi hình chữ nhật
        class func perimeter(width: Int, height: Int) throws -> Int {
            if width <= 0 && height <= 0 {
                throw MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
            } else if width <= 0 {
                throw MyError(message: "Width must be greater than zero")
            } else if height <= 0 {
                throw MyError(message: "Height must be greater than zero")
            } else {
                return (width + height) * 2
            }
        }
    }

    Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn viết test case khi sử dụng throw, mình sẽ viết tổng cộng 7 test cases để thực hiện test func này, trong đó bao gồm 4 test cases để test logic chính và 3 cases để test giá trị biên. Cụ thể mình sẽ thực hiện như sau:

    import XCTest
    @testable import UTXcode14
    
    final class RegtangleTests: XCTestCase {
    
        override func setUpWithError() throws {
            // Put setup code here. This method is called before the invocation of each test method in the class.
        }
    
        override func tearDownWithError() throws {
            // Put teardown code here. This method is called after the invocation of each test method in the class.
        }
    
        // case width > 0 and height > 0
        func test_perimeter_case1() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = 3
            let height: Int = 2
            // expectation
            let expectation = 10
            // run code
            XCTAssertNoThrow(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height))
            let result = try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)
            
            // verify
            XCTAssertEqual(result, expectation)
        }
        
        // case width < 0 and height > 0
        func test_perimeter_case2() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = -3
            let height: Int = 2
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Width must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
        
        // case width > 0 and height < 0
        func test_perimeter_case3() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = 3
            let height: Int = -2
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Height must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
        
        // case width < 0 and height < 0
        func test_perimeter_case4() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = -3
            let height: Int = -2
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
        
        // case width = 0 and height > 0, test giá trị biên của width
        func test_perimeter_case5() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = 0
            let height: Int = 2
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Width must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
        
        // case width = 0 and height > 0, test giá trị biên của height
        func test_perimeter_case6() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = 2
            let height: Int = 0
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Height must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
        
        // case width = 0 and height = 0, test giá trị biên của cả width và height
        func test_perimeter_case7() throws {
            // precontidtion
            let width: Int = 0
            let height: Int = 0
            // expectation
            let expectation = MyError(message: "Width and height must be greater than zero")
            // run code
            XCTAssertThrowsError(try Regtangle.perimeter(width: width, height: height)) { error in
                XCTAssertEqual(error as? MyError, expectation)
            }
        }
    }

    Chạy test (Command U) chúng ta được kết quả như sau:

    Tất cả các test case của chúng ta đều passed, điều này chứng minh func của bạn đã đáp ứng hết tất cả yêu cầu mà bạn đặt ra

    Hi vọng bài viết sẽ giúp cho các bạn có thêm kiến thức để nâng cao năng lực của bản thân.

  • Apple CarPlay P2

    Apple CarPlay P2

    Hi, Ở phần 1 mình đã giới thiệu đến các bạn tổng quan về CP (CarPlay). Phần này mình sẽ chia sẻ cách để xây dựng một ứng dụng hỗ trợ CP, cụ thể ở đây là ứng dụng hỗ trợ một trong 8 CP types mà apple cung cấp, còn type Automaker thì mình chia sẻ mở bài tiếp theo.

    Bắt đầu nào!!!

    Tạo Project

    Ứng dụng CP cũng là một ứng dụng bình thường, các bạn vẫn sử dụng xCode và tạo project như bình thường. Phần code của phone và CP sẽ là hai phần riêng biệt. Vì trên iPhone quá quen thuộc với các bạn rồi nên ở hướng dẫn này mình chỉ thực hiện hiển thị 1 dòng chữ ở giữa màn hình trên iPhone và tập chung vào việc hiển thị trên CP với các template

    Tạo entitlement file

    Như mình đề cập ở phần 1, với 8 type bình thường của Apple cung cấp thì đi kèm với nó là các entitlement key, thì key này sử dụng ở đâu?. Câu trả lời là key này sử dụng để config trong entitlement file.

    Select file -> New file -> choose Property List

    Điền tên file và chọn create

    Ở đây mình để tên file là CPTemplateSeminar.entitlements

    Sau khi tạo entitlement file thì chúng ta cần nhúng đường path dẫn đến entitlement file vào Code Signing Entitlements bằng cách chọn Project Setting -> Build Setting -> Code Signing Entitlements và set giá trị là path dẫn đến entitlement file

    Tip: Ngoài cách tạo file và nhúng đường path như ở trên, các bạn có thể enable bất kì một Capabilities nào đó trong xCode để xCode tự động tạo ra entitlement file và tự động nhúng đường path vào Code Signing Entitlements

    Sau khi setting Code Signing Entitlements xong, Chúng ta đến bước add entitlement key vào file vừa tạo.
    Ở đây mình sử dụng key com.apple.developer.carplay-audio. (Nếu các bạn chưa biết key này là gì và lấy ở đâu thì các bạn xem lại phần 1 của mình nhé!)

    Implement Template

    Tạo một class kế thừa CPTemplateApplicationSceneDelegate, delegate này có các methods như didConnect, didDisconnectInterfaceController …

    import CarPlay
    
    class CPSceneDelegate: UIResponder, CPTemplateApplicationSceneDelegate {
    
        var interfaceController: CPInterfaceController?
    
        // CarPlay connected
        func templateApplicationScene(_ templateApplicationScene: CPTemplateApplicationScene,
                                      didConnect interfaceController: CPInterfaceController) {
            self.interfaceController = interfaceController
        }
    
        // CarPlay disconnected
        func templateApplicationScene(_ templateApplicationScene: CPTemplateApplicationScene, didDisconnectInterfaceController interfaceController: CPInterfaceController) {
            self.interfaceController = nil
        }
    }
    

    Setting info.plist

    Tất cả các CP app đều phải khai báo CP scene để dử dụng CP Framework. Để khai báo CP scene thì chúng ta khai báo ở trong info.plist

    Khai báo thêm key CPTemplateApplicationSceneSessionRoleApplication theo như hướng dẫn dưới đây:
    Mình set UISceneConfigurationName là CarPlay, UISceneDelegateClassName là class mà mình đã tạo ở bên trên

    <?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
    <!DOCTYPE plist PUBLIC "-//Apple//DTD PLIST 1.0//EN" "http://www.apple.com/DTDs/PropertyList-1.0.dtd">
    <plist version="1.0">
    <dict>
    	<key>UIApplicationSceneManifest</key>
    	<dict>
    		<key>UIApplicationSupportsMultipleScenes</key>
    		<false/>
    		<key>UISceneConfigurations</key>
    		<dict>
    			<key>CPTemplateApplicationSceneSessionRoleApplication</key>
    			<array>
    				<dict>
    					<key>UISceneConfigurationName</key>
    					<string>CarPlay</string>
    					<key>UISceneDelegateClassName</key>
    					<string>$(PRODUCT_MODULE_NAME).CPSceneDelegate</string>
    				</dict>
    			</array>
    			<key>UIWindowSceneSessionRoleApplication</key>
    			<array>
    				<dict>
    					<key>UISceneConfigurationName</key>
    					<string>iPhone</string>
    					<key>UISceneDelegateClassName</key>
    					<string>$(PRODUCT_MODULE_NAME).SceneDelegate</string>
    					<key>UISceneStoryboardFile</key>
    					<string>Main</string>
    				</dict>
    			</array>
    		</dict>
    	</dict>
    </dict>
    </plist>
    

    Setup Root Template

    Như một ứng dụng thông thường thì CP app cũng cần setup root view. Ở hướng dẫn này mình xây dựng CP app với root template là 1 tab bar bao gồm tab Home và tab Setting. Tab Home và Setting mình sẽ hiển thị list đơn giản

        // CarPlay connected
        func templateApplicationScene(_ templateApplicationScene: CPTemplateApplicationScene,
                                      didConnect interfaceController: CPInterfaceController) {
            self.interfaceController = interfaceController
            interfaceController.setRootTemplate(createTabTemplate(), animated: true, completion: nil)
        }
    import Foundation
    import CarPlay
    
    // MARK: - Tab Template
    extension CPSceneDelegate {
        func createTabTemplate() -> CPTabBarTemplate {
            var tabs: [CPTemplate] = []
    
            let homeItem = CPListItem(text: "Home", detailText: "")
            let homeSection = CPListSection(items: [homeItem])
            let homeTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [homeSection])
            homeTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "house.fill")
    
            let settingItem = CPListItem(text: "Setting", detailText: "")
            let settingSection = CPListSection(items: [settingItem])
            let settingTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [settingSection])
            settingTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "gearshape.fill")
    
            tabs.append(homeTemplate)
            tabs.append(settingTemplate)
    
            let tabBar = CPTabBarTemplate(templates: tabs)
            return tabBar
        }
    }
    

    Mình tạo một tab bar bằng cách sử dụng CPTabBarTemplate, và mình set tab bar này thành root template khi iPhone và màn hình trên ô tô được kết nối.

    Đến step này là đã hoàn thành việc coding một ứng dụng hỗ trợ CP rồi, Chúng ta có thể trải nghiệm ứng dụng bằng cách build lên simulator và sau đó mở cửa sổ xCode Simulator để xem thành quả. Tuy nhiên mình sẽ thêm phần action bấm vào item trên màn home và thực hiện di chuyển đến màn hình phát nhạc.

    Tạo Now Playing template

    import Foundation
    import CarPlay
    
    // MARK: - Playing now Template
    extension CPSceneDelegate {
        func createNowPlaying() -> CPNowPlayingTemplate {
            let playing = CPNowPlayingTemplate.shared
            playing.add(self)
            playing.isUpNextButtonEnabled = true
            playing.isAlbumArtistButtonEnabled = true
    
            return playing
        }
    }
    
    extension CPSceneDelegate: CPNowPlayingTemplateObserver {
        
        func nowPlayingTemplateUpNextButtonTapped(_ nowPlayingTemplate: CPNowPlayingTemplate) {
    
        }
    
        func nowPlayingTemplateAlbumArtistButtonTapped(_ nowPlayingTemplate: CPNowPlayingTemplate) {
    
        }
    }

    Thực hiện di chuyển khi bấm vào item trên màn hình Home. Mình sẽ thực hiện pushTemplate đến màn hình Now Playing được tạo bên trên, Các bạn có thể thực hiện push hoặc present tuỳ thích, tuy nhiên ở phần 1 mình cũng có warning là không phải template nào cũng có thể push và present được. Các bạn cứ thử thực hiện để trải nghiệm nhé!

    import Foundation
    import CarPlay
    
    // MARK: - Tab Template
    extension CPSceneDelegate {
        func createTabTemplate() -> CPTabBarTemplate {
            var tabs: [CPTemplate] = []
    
            let homeItem = CPListItem(text: "Home", detailText: "")
            homeItem.handler = { item, completion in
                self.interfaceController?.pushTemplate(self.createNowPlaying(), animated: true, completion: nil)
                completion()
            }
            let homeSection = CPListSection(items: [homeItem])
            let homeTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [homeSection])
            homeTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "house.fill")
    
            let settingItem = CPListItem(text: "Setting", detailText: "")
            let settingSection = CPListSection(items: [settingItem])
            let settingTemplate = CPListTemplate(title: "Home", sections: [settingSection])
            settingTemplate.tabImage = UIImage(systemName: "gearshape.fill")
    
            tabs.append(homeTemplate)
            tabs.append(settingTemplate)
    
            let tabBar = CPTabBarTemplate(templates: tabs)
            return tabBar
        }
    }
    

    Ở đây mình chỉ sử dụng các template mà Audio type hỗ trợ, các bạn cũng có thể sử dụng các template mà Audio không hỗ trợ để trải nghiệm nhé, ví dụ như sử dụng Action Sheet template. (Lưu ý là app sẽ crash nhé!!!)

    Ngoài ra các bạn cũng có thể xây dựng ứng dụng của mình với các type còn lại để trải nghiệm nhé!

    Kết quả

    Sau khi build trên xCode Simulator mình được kết quả như sau:

    Trên đây là phần mình chia sẻ về cách tạo một ứng dụng hỗ trợ CP sử dụng type là template được cung cấp bởi Apple. Bài tiếp theo mình sẽ chia sẻ về cách tạo một ứng dụng hỗ tợ CP với type Automaker

    Mình hi vọng bài viết có thể giúp ích được cho các bạn. Chúc các bạn thành công!

  • If / switch expression – Swift 5.9 (P.1)

    If / switch expression – Swift 5.9 (P.1)

    Chúng ta chắc là đã quá quen thuộc với ternary conditional operator ( toán tử ba ngôi ) như trên rồi nhỉ. Nhưng với swift 5.9, chúng ta đã có thêm một cách viết khác tường minh hơn đó là sử dụng if / switch. Và trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về nó nhé.

    If / switch expression là gì?

    Với Swift 5.9. If và switch đã có thể được sử dụng dưới dạng biểu thức. Nói đơn giản thì toán tử ba ngôi được sử dụng như thế nào thì if và switch bây giờ đều có thể sử dụng như vậy.

    Ví dụ như bình thường chúng ta đang viết như thế này:

    Thì chúng ta hiện nay đã có thể viết như thế này:

    Đối với switch có vẻ như là mới mẻ và xịn xò hơn hẳn rồi nhỉ. Nhưng còn if thì sao. Trông cũng không khác gì đối với toán tử ba ngôi mà lại còn phải viết nhiều hơn. Vậy thì nó có gì khác biệt so với toán tử ba ngôi nhỉ.

    • Đầu tiên: Sử dụng if trông rõ ràng là giúp code được tường minh và dễ theo dõi hơn rồi. Đặc biệt là với những lúc mà có các điều kiện rẽ nhánh lồng nhau thì sự tường minh của if sẽ được thể hiện rõ hơn.
    • Thứ Hai: Toán tử ba ngôi thì kiểm tra kiểu dữ liệu một cách đồng thời còn if sẽ kiểm tra nó một cách độc lập. Nghe có chút trừu tượng nhỉ. Vậy thì chúng ta sẽ tới với ví dụ nhé:

    Ở đây chúng ta có thể thấy. Do toán tử ba ngôi kiểm tra kiểu dữ liệu một cách đồng thời vậy nên 1 ở đây hệ thống sẽ tự hiểu là 1.0. Với If thì không như vậy mà chúng ta cần viết rõ ra hơn.

    Lưu ý:

    Để sử dụng được if và switch như một biểu thức thì chúng ta cần lưu ý một vài yếu tố sau:

    • Với mỗi nhánh của if hay switch chỉ được thực thi duy nhất một biểu thức.
    • Mỗi biểu thức được tạo ra ở các nhánh đều phải cùng một kiểu dữ liệu.
    • If luôn đi kèm với else

    Và bài viết này chúng ta đã được tìm hiểu về If / switch expression ở trên swift 5.9. Vẫn còn rất nhiều thứ mới nữa ở swift 5.9 và chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu chúng ở các phần tiếp theo nhé. Xin chân trọng cảm ơn!

  • Raw String in Swift

    Raw String in Swift

    Xin chào tất cả các bạn, lại là mình đây

    Hôm nay chúng ta sẽ nâng cấp thêm vũ khí giúp anh em iOS Developer tự tin chiến đấu hơn . Đây là một chủ đề khá nhỏ trong iOS & Swift nói chung, tuy nhiên nó lại có một tầm ảnh hưởng khá là lớn. Nên khi bạn nắm bắt được Raw String, thì có sẽ có thêm một công cụ khá là mạnh trong tay. Let’s goooooo !

    Raw String là gì?

    Raw String lần đầu được giới thiệu ở Swift 5, cho chúng ta khả năng viết chuỗi tự nhiên hơn, đặc biệt khi sử dụng dấu gạch chéo ngược và dấu ngoặc kép. Trong một số trường hợp, chẳng hạn như biểu thức Regex, chúng ta sẽ thấy được sức mạnh của Raw String.

    Swift 5 cung cấp cho chúng ta khả năng khai báo một dấu phân cách chuỗi tùy chỉnh bằng cách sử dụng ký hiệu "#" hay còn được gọi là dấu thăng. Khi bạn sử dụng "#" với một chuỗi, nó sẽ ảnh hưởng đến cách Swift hiểu các ký tự đặc biệt trong chuỗi: “\” không còn hoạt động như một ký tự để thoát chuỗi, vì vậy \n được hiểu là dấu gạch chéo ngược rồi đến chữ “n” thay vì ngắt dòng và \(variable)sẽ được bao gồm dưới dạng các ký tự đó.

    Công dụng của Raw String

    Đầu tiên hãy đi vào một ví dụ nhỏ

    let regularString = "\\Hello \\World"
    let rawString = #"\Hello \World"#

    Như bạn có thể thấy, ở string thứ 2 sử dụng # để đánh dấu đó là một Raw String, output của hai chuỗi này sẽ như nhau nhưng khi dùng Raw String trông có vẻ sáng sủa hơn nhỉ ?.

    Thêm ví dụ nữa cho mọi người thấy công dụng của Raw String:

    let swift4 = "This is \"Swift 4.x\"."
    print(swift4)
    let swift5 = #"This is "Swift 5.x"."#
    print(swift5)

    Trông có vẻ rõ ràng hơn rồi, khai báo & kết thúc một String với dấu #, ta có thể sử dụng các kí tự đặc biệt như là một kí tự bình thường trong chuỗi, giúp chúng ta không phải sử dụng thêm các dấu \ làm code trông khá là lú ?.

    Raw String với Variable

    let name = "Techover"
    let greeting = #"Hello, \#(name)!"#
    print(greeting)

    Với String bình thường, ta sẽ sử dụng cú pháp \(variableName) để đưa giá trị biến vào chuỗi. Còn với Raw String ta sẽ phải thêm dấu # vào nữa như ví dụ bên trên.

    Raw String với Multi-line

    let example = "Hello bro"
    let message = #"""
    This is rendered as text: \(example).
    This uses string interpolation: \#(example).
    """#
    print(message)

    Cũng khá là easy và tiện lợi nhỉ, không như String xuống dòng linh tinh cái là đi ngay ?‍?

    Raw String với dấu #

    Khi muốn sử dụng dấu # trong một Raw String sẽ khác một chút đó

    let str = #"My dog said "woof"#gooddog"#

    Xcode sẽ ngăn cản bạn thực hiện đoạn code trên. Vì nó sẽ xác định dấu # tiếp theo là kết thúc chuỗi Raw String rồi. Do đó, phần còn lại sẽ trở thành lỗi. Chế cháo đi một tí mới hết lỗi nè

    let str = ##"My dog said "woof"#gooddog"##
    print(str)

    Như trên, output của chúng ta sẽ có đầy đủ các dấu " & # luôn. Như vậy, khi ta khai báo bao nhiêu dấu # ở đầu, thì sẽ phải có bấy nhiêu dấu # ở cuối của Raw String. Lúc này, Raw String của ta mới có ý nghĩa.

    let zero = "This is a string"
    let one = #"This is a string"#
    let two = ##"This is a string"##
    let three = ###"This is a string"###
    let four = ####"This is a string"####

    Lan man một hồi giờ tổng kết lại nè

    Raw String hữu ích vì một lý do: Đơn giản hóa String, giúp chúng ta dễ đọc dễ tiếp cận và dễ dàng sửa chữa

    Đặc biệt trong các biểu thức Regex, khi mà chúng ta phải sử dụng rất nhiều kí tự đặc biệt, một ví dụ về một biểu thức Regex khá là nhiều dấu \

    let regex = try NSRegularExpression(pattern: "\\\\\\([^)]+\\)")

    Tuy nhiên với Raw String, chúng ta có thể bớt đi một nửa số dấu \ chúng ta sử dụng. Đơn giản biểu thức của chúng ta sẽ còn lại là:

    let regex = try NSRegularExpression(pattern: #"\\\([^)]+\)"#)

    Lời kết

    Như vậy là sau một hồi bàn luận về Raw String, hi vọng các bạn có thể áp dụng được vào code của mình để code của chúng ta ngày càng xịn sò hơn. Cảm ơn các bạn vì đã đọc bài viết này. Hẹn gặp lại các bạn ở các post tiếp theo ?

  • Fake GPS location on Xcode

    Fake GPS location on Xcode

    Ở phần trước mình đã hướng dẫn các bạn các cách để fake GPS location trên Simulator của iPhone. Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm thông tin thì có thể tham khảo ở đường link: HƯỚNG DẪN CÁCH FAKE GPS TRÊN SIMULATOR

    Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn Fake GPS location on Xcode nhằm mục đích giúp các bạn có thêm các cách để giảm thời gian và dễ dàng test các ứng dụng liên quan tới GPS, location services. Đặc biệt hữu dụng với các ứng dụng yêu cầu người dùng phải di chuyển kiểu như app chạy bộ, đạp xe, chỉ đường, hướng dẫn … v.v.

    Giải thích về ý tưởng

    Để dễ dàng cho việc test các tính năng yêu cầu người dùng ứng dụng phải di chuyển, chúng ta sẽ sử dụng cách Fake GPS location bằng cách sử dụng GPX file trên Xcode. GPX file cho phép chúng ta thêm các vị trí và thời gian di chuyển đến vị trí đó, từ đó ta có thể tạo ra một danh sách các điểm cần di chuyển đến để thực hiện test ứng dụng mà không cần di chuyển thực tế. GPX file cho phép ta có thể tạo ra các kịch bản test di chuyển một cách dễ dàng và tiết kiệm thời gian và công sức. Ngoài ra ta có thể sử dụng lại được nhiều lần và dễ dàng chỉnh sửa theo các kịch bản test.

    Từ các tính năng như trên chúng ta có thể tạo ra một ứng dụng chuyên để Fake GPS Location từ đó giả lập vị trí của iPhone.

    NOTE

    Đây là fake GPS location của thiết bị luôn, và nó hoạt động và ảnh hưởng lên tất cả các ứng dụng đang sử dụng Map, Location Services. Vậy nên các bạn lưu ý khi sử dụng nha.

    Hướng dẫn Fake Location GPS trên XCode sử dụng GPX file

    Để tiện cho việc demo các bạn có thể tải xuống source ở link dưới đây:

    Bước 1: Tạo file GPX để fake GPS Location trên Xcode

    Sử dụng Xcode mở project DemoGPXMapKit lên -> Bấm chuột phải vào tạo new file…

    Fake GPS location on Xcode

    Khi của sổ mở lên, ở ô tìm kiếm bạn điền từ khoá “GPX” thì sẽ được kết quả như hình dưới đây

    Fake GPS location on Xcode

    Bấm Next và đặt tên cho file, ở ví dụ này mình sẽ đặt là mydinh-hanoi. Đặt tên xong Xcode sẽ tạo cho các bạn một file và có sẵn nội dung là một điểm.

    Các bạn có thể thay đổi file GPX tuỳ theo trường hợp mà bạn muốn. Ở đây mình muốn Fake GPS Location về Sân vận động Mỹ Đình nên mình sửa lại file như sau:

    <?xml version="1.0"?>
    <gpx version="1.1" creator="Xcode">
        <wpt lat="21.02025349623149" lon="105.76408736691972">
            <name>My-dinh</name>
            <time>2014-09-24T14:55:37Z</time>
        </wpt>
    </gpx>
    

    Về toạ độ lat, lon các bạn có thể sử dụng Google Map để lấy -> bấm chuột phải vào vị trí bạn muốn lấy vị trí sẽ hiển thị như hình và bạn chọn vào hàng có toạ độ là nó tự copy toạ độ cho các bạn, rồi các bạn paste vào file GPX để thay đổi vị trí một cách dễ dàng.

    Fake GPS location on Xcode

    Bước2: Chỉnh sửa scheme để file GPX fake GPS Location tự động ăn khi chạy ứng dụng

    Chọn Scheme -> Edit Scheme như hình dưới

    Fake GPS location on Xcode

    Một popup hiển thị lên, lúc này bạn chọn Run -> Options.
    – Ở mục CoreLocation tích vào Allow Location Simolation.
    – Ở mục Default Location chọn file gpx của các bạn, trường hợp này của mình là mydinh-hanoi. Nếu không chọn thì mặc định nó sẽ là None và khi đó nó sẽ ăn vào location của Simulator

    Fake GPS location on Xcode

    Thực hiện Build(Command + R) ứng dụng để ứng dụng sử dụng file GPX.

    Khi này ở thanh Debug chúng ta sẽ có thêm icon Location để cho phép chúng ta thay đổi vị trí Fake GPS location một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

    Fake GPS location on Xcode

    Kết quả thu được như sau:

    Fake GPS location on Xcode

    Các bạn có thể tạo ra nhiều file GPX với nhiều vị trí khác nhau để thuận tiện cho việc test, hoặc có thể sửa trực tiếp file GPX rồi chọn lại mà không cần build lại ứng dụng.

    Fake GPS Location di chuyển theo đường đi bằng file GPX

    Chúng ta sẽ tạo mới một file như các bước mình đã hướng dẫn ở đầu bài. Nội dung thì sửa lại như sau:

    <?xml version="1.0"?>
    <gpx version="1.1" creator="Xcode">
        <wpt lat="21.02186996901372" lon="105.7645261741194">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:30Z</time>
        </wpt>
        <wpt lat="21.021606653375308" lon="105.76616386527535">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:40Z</time>
        </wpt>
        <wpt lat="21.019302621702572" lon="105.76618737280388">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:50Z</time>
        </wpt>
    </gpx>

    Ở đây mình có thêm vào 3 waypoints để fake GPS location, nhằm giả lập việc di chuyển qua các điểm này. Các bạn để ý kỹ thì mình có thay đổi thời gian của các waypoint tăng dần và cách nhau 10s. Các bạn có thể tính toán vận tốc và quãng đường để thực hiện giả lập một cách chân thực nhất, ví dụ như tốc độ của ô tô với máy bay thì sẽ khác nhau vì vậy cùng quãng đường thời gian cũng sẽ khác nhau.

    Giờ khi các bạn chọn icon location sẽ hiển thị ra file bạn mới tạo và có thể thay đổi luôn mà không cần phải build lại nữa, như mình mới tạo file ride-mydinh-hanoi

    Kết quả chúng ta sẽ thu được như sau

    Tuy nhiên ta có thể thấy nó cứ lặp đi lặp lại vô hạn mà không dừng lại tại điểm cuối cùng. Để cho nó dừng lại ở điểm cuối cùng thì chúng ta sẽ sử dụng thêm một waypoint nữa và thay đổi vị trí không đáng kể và tăng thời gian di của điểm này cách xa so với điểm gần cuối như sau:

    <?xml version="1.0"?>
    <gpx version="1.1" creator="Xcode">
        <wpt lat="21.02186996901372" lon="105.7645261741194">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:30Z</time>
        </wpt>
        <wpt lat="21.021606653375308" lon="105.76616386527535">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:40Z</time>
        </wpt>
        <wpt lat="21.019302621702572" lon="105.76618737280388">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T14:05:50Z</time>
        </wpt>
        <wpt lat="21.019302611702572" lon="105.76618737280388">
            <name>Cupertino</name>
            <time>2014-09-24T15:05:50Z</time>
        </wpt>
    </gpx>

    Bạn để ý kĩ chỗ mình bôi đậm sẽ hiểu rõ nguyên lý hoạt động của nó.

    Từ đây bạn có thể mở rộng ra bằng cách tạo thêm nhiều file GPX với các cung đường đa dạng để phục vụ cho việc test ứng dụng của các bạn khi cần.

    Mình hi vọng bài viết có thể giúp mọi người làm việc một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.

  • How to enable UT Coverage on Xcode?

    How to enable UT Coverage on Xcode?

    You want to check your UT index?
    You want to display the coverage index on xcode to know if your code has reached the standard?
    How to show Coverage index on xcode?
    How to enable UT Coverage on XCode?
    Those are the questions I get asked often, but there aren’t many tutorials on the internet yet. So today I will guide you to enable Code Coverage on Xcode

    How to enable UT Coverage on Xcode 13.4.1 or below?

    For projects using Xcode 13 or below to create, we do the following:

    Step 1: Select Scheme -> edit Scheme -> a popup is displayed

    Step 2: In the left menu of the popup select Test, then in the upper menu of the popup select option -> tick Code Coverage for

    Step 3: Run test app (command + U)

    How to enable UT Coverage on Xcode 14.0 or later?

    For projects using Xcode 14 or later to create, we do the following:

    Step 1: Select Scheme -> edit Scheme -> a popup is displayed

    How to enable UT Coverage on XCode

    Step 2: In the left menu of Popup select Test, then hover on Test Plan as shown and then click the button to go to settings.

    How to enable UT Coverage on XCode

    Step 3: Change code coverage to On

    How to enable UT Coverage on XCode

    If you don’t need to test UI, you can remove the test plan for UI to make Unit tests run faster

    How to enable UT Coverage on XCode

    Step 4: Run test (command + U), ta thu được kết quả như sau

    How to enable UT Coverage on XCode

    I hope it can help!